TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung | Giá trị nghệ thuật |
1 | Nhớ rừng | ||||
2 | Quê hương | ||||
3 | Khi con tu hú | ||||
4 | Tức cảnh Pác Bó | ||||
5 | Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT | ||||
6 | Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT |
TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung, tư tưởng | Giá trị nghệ thuật | |
1 | Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010 |
|||||
2 | Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 | |||||
3 | Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428 | |||||
4 | Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971) | |||||
5 | Thuế máu (Trích chươngI, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 |
|||||
6 | Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) 1762 | |||||
TT | Câu | Đặc điểm hình thức | Chức năng chính | Ví dụ |
1 | Câu nghi vấn | |||
2 | Câu cầu khiến | |||
3 | Câu cảm thán | |||
4 | Câu trần thuật | |||
5 | Câu phủ định |
Hành động nói | Các kiểu hành động nói | Cách thực hiện hành động nói |
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | |
I. Đọc hiểu | 1 | Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận. HS xác định từ 02 phương thức trở lên được ½ điểm. |
0.5 | |
2 | Câu "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” là câu phủ định. | 0.5 | ||
3 | Mục đích chân chính của việc học là học để làm người. | 1.0 | ||
4 | HS bày tỏ ý kiến riêng của mình, và có cách lý giải phù hợp nhưng không vi phạm đạo đức, pháp luật. Dưới đây là một số gợi ý: - Nêu nhận xét, đánh giá. - Lí giải ngắn gọn, thuyết phục cho nhận xét của mình. |
1.0 | ||
II. Làm văn |
1 |
Viết đoạn văn (từ 7- 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về mục đích việc học của chính mình hôm nay. | ||
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn | 0.25 | |||
b. Xác định đúng vấn đề: mục đích việc học của chính mình hôm nay | 0.25 | |||
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác viết đoạn. | 1.0 | |||
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề. | 0.25 | |||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.25 | |||
2 |
M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. |
|||
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: - Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận. |
0.5 |
|||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giải thích và chứng minh ý kiến của M.Go-rơ-ki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. |
0.5 | |||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài: * Mở bài: - Giới thiệu khái quát về vai trò, tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống của con người hôm nay. - Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki. * Thân bài: - Giải thích: Sách là gì? + Sách là một trong những thành tựu văn minh kì diệu của con người về mọi phương diện. + Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến nay trên mọi phương diện. + Sách mở ra những chân trời mới: mở rộng sự hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ, về loài người, về các dân tộc… - Chứng minh vai trò của sách trong đời sống: + Sách cung cấp tri thức về khoa học và kĩ thuật, văn hóa, lịch sử, địa lí,… (dẫn chứng). + Sách đưa ra khám phá tri thức của toàn nhân loại, của các dân tộc khác nhau trên toàn thế giới… (dẫn chứng). + Sách giúp ta rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ,… (dẫn chứng). - Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách: + Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo sách những nội dung tốt. + Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế. * Kết bài: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. - Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách. |
3.0 | |||
d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ. |
0.5 | |||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.5 | |||
Câu/ Bài | Nội dung | Thang điểm |
Câu 1 |
a) Học sinh chép đúng bài thơ “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh như sau: “Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. b) Học tập được: (Học sinh trình bày ý kiến cá nhân nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau) + Tinh thần vượt khó, tinh thần lạc quan + Tình yêu thiên nhiên sâu sắc. |
1 điểm. 0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 2 |
a) Nhân vật ông giáo: 1 lượt lời Nhân vật lão Hạc: 2 lượt lời. b) Vai xã hội của Lão Hạc và ông giáo: + Xét về tuổi tác: Lão Hạc ở vai trên, ông giáo ở vai dưới. + Xét về địa vị xã hội: Lão Hạc có địa vị thấp hơn ông giáo. |
0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 3 |
* Gợi ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận (Học sinh nêu ra được vấn đề cần nghị luận như: cờ bạc, ma túy...) 2. Thân bài: * Giải thích: - Thế nào là tệ nạn xã hội? Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật, ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: cờ bạc, tệ nạn ma tuý, mại dâm, … * Thực trạng về tệ nạn xã hội hiện nay: (dẫn chứng) * Nguyên nhân: - Chủ quan: bản thân không nhận thức, không làm chủ bản thân, thích thể hiện mình... - Khách quan + Gia đình: thiếu sự quan tâm của gia đình.. + Xã hội: ảnh hưởng thông tin trên mạng, xã hội hiện đại phát sinh nhiều tiêu cực... + Do bạn bè xấu rủ rê... * Tác hại: - Đối với bản thân: + Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc, học tập... + Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách. - Đối với gia đình: + Ảnh hưởng kinh tế, hạnh phúc.... - Đối với xã hội: + Ảnh hưởng đến an ninh trật tự. + Tạo gánh nặng cho xã hội... * Biện pháp khắc phục: + Có hiểu biết, tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội. + Tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. + Gia đình cần có sự quan tâm.... 3. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. - Rút ra bài học cho bản thân. |
1 điểm. 4 điểm. 1 điểm |
Câu | Nội dung | Thang điểm |
I. Văn – Tiếng việt | ||
Câu 1: Câu 2: |
a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học. - Tác giả: Nguyễn Thiếp b. Mục đích chân chính của việc học: - Học để biết rõ đạo, để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải học để cầu danh lợi. a. Câu nghi vấn: Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Chức năng: bộc lộ cảm xúc. b. Câu nghi vấn: “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”. Chức năng: dùng để hỏi. |
0.5 điểm 0.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm |
II. Làm văn | ||
Mở bài: - Nêu vấn đề nghị luận: ô nhiễm môi trường, một vấn đề đang được xã hội đặc biệt quan tâm. - Nêu khái quát suy nghĩ của bản thân về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay. Thân bài: * Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người: - Duy trì sự sống cho con người và muôn vật. - Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá, phục vụ cho đời sống con người... * Thực trạng môi trường hiện nay: - Ô nhiễm nguồn không khí: - Ô nhiễm nguồn nước: - Ô nhiễm nguồn đất: - Ô nhiễm về âm thanh, ánh sáng, …tại các đô thị lớn... (Học sinh lập luận và dẫn chứng để làm sáng tỏ những thực trạng trên) * Nguyên nhân: - Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế… - Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ty, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp, thải ra môi trường nước thải, rác thải công nghiệp chưa qua xử lí, không phân huỷ được,… - Nhà nước, các công ty thiếu hoặc chưa đầu tư vào việc xử lý vệ sinh môi trường… - Pháp luật chưa xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường - Ý thức của con người tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường còn thấp. * Hậu quả: - Môi trường sống không an toàn, thiên tai, dịch bệnh gia tăng, - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, sức khoẻ, sinh mạng con người… (Học sinh nêu dẫn chứng cụ thể). * Giải pháp: - Giáo dục, tuyên truyền ý thức, trách nhiệm của con người về bảo vệ môi trường. - Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm. - Vận dụng, nhân rộng mô hình của các tỉnh, thành, quốc gia… thực hiện môi trường xanh – sạch – đẹp. * Liên hệ: hành động của bản thân trong việc bảo vệ môi trường. Kết bài: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của môi trường đối với sự tồn vong của nhân loại. - Lời kêu gọi bảo vệ môi trường. |
1 điểm 0.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 1 điểm 6 điểm 5 điểm 4 điểm 3 điểm 1- 2 điểm 0 điểm |
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu 1 (1.5đ) |
Câu nghi vấn là câu có các từ nghi vấn, có chức năng dùng để hỏi và thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi. * HS cho hai ví dụ đúng với kiểu câu nghi vấn có chức để hỏi và một câu nghi vấn có chức năng bộc lộ cảm xúc (mỗi câu 0.5đ) |
0.5đ 1.0đ |
Câu 2 (1.5đ) |
Người ta dựa vào mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Câu 1: Hành động hỏi. Câu 2: Hành động trình bày. |
0.5đ 0.5đ 0.5đ |
Câu 3 (2.0đ) |
- Học sinh chép chính xác, đúng chính tả bài thơ . Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. - Bài thơ trích trong tập “Nhật ký trong tù” của Hồ Chủ Tịch với sự kiện khi Bác Hồ sang Trung Quốc để hoạt động thì người bị bắt giam ở Quảng Tây Trung Quốc. |
1.0đ 1.0đ |
Câu 4 (5.0đ) |
* Yêu cầu chung: - HS biết vận dụng các kĩ năng của bài nghị luận để làm bài Tập làm văn có bố cục ba phần đầy đủ. - Biết kết hợp các yếu tố: biểu cảm, tự sự, miêu tả và vận dụng thực tế cuộc sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận… *Yêu cầu cụ thể : Dàn ý 1. Mở bài: (0.5 điểm) - Nước ta đã bước vào thời kì hộp nhập. Vì thế cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì ngành công nghệ thông tin cũng phát triển vượt bậc. Bên cạnh những tiện ích thì Internet cũng có những mặt trái của nó. - Đặc biệt, là trò chơi điện tử - món tiêu khiển hấp dẫn đã khiến nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Chúng ta suy nghĩ như thế nào về hiện tượng này? 2. Thân bài: (4 điểm) a/ Giải thích:(0.25điểm) Trò chơi điện tử là gì? - Một nhà tâm lý Mỹ đã đưa ra định nghĩa: “Trò chơi điện tử là trò chơi mà hành động trong đó cần công nghệ thông tin điều khiển”. - Hiểu một cách đơn giản, trò chơi điện tử là những trò chơi được chơi trên thiết bị điện tử (thường được gọi là game). b/ Biểu hiện:(0.75điểm) - Ta có thể thấy ở bất kì đâu trên khắp nẻo đường, từ thành thị đên nông thôn những quán internet mọc lên như nấm. - Món tiêu khiển hấp dẫn này đã thu hút nhiều đối tượng, trong đó nhất là học sinh. -Học sinh có thể ngồi hàng ngày, hàng giờ trước màn hình vi tính, mê mân với những trò chơi như: liên minh huyền thoại, nông trại, thời trang, nấu ăn, đảo rồng… quên cả thời gian, quên ăn, quên học. c/ Nguyên nhân:(1điểm) - Do ý thức bản thân, ham mê quá mức và chưa xác định được động cơ và mục đích học tập. - Do cha mẹ quá nuông chiều con, buông lỏng hoặc quá tin tưởng vào con, không quan tâm đến con. - Thích chinh phục khám phá để trở thành người giỏi nhất, để bạn bè tôn vinh và bái phục - Do buồn chán hoặc bị bạn bè rủ rê, lôi kéo, không tự chủ được bản thân d/ Tác hại:(1điểm) - Ảnh hưởng tới sức khỏe như: mắt bị mỏi, nặng hơn là bị cận thị, sức khỏe giảm sút nhanh chóng. - Tốn tiền của gia đình một ích vô ích có khi còn làm thay đổi nhân cách của con người (nói dối, trộm cắp, lừa lọc, thậm chí còn giết người). - Học sinh sẽ xao nhãng việc học, bỏ học, trốn học, không làm bài tập dẫn đến học tập sút kém. - Trò chơi điện tử khiến tâm hồn con người bị đầu độc bạo lực, chém giết, bắn phá khiến con người dễ rơi vào thế giới ảo, đầu mưu mô, nhiều thủ đoạn dẫn đến việc luôn luôn tìm mọi cách đối phó với gia đình, bạn bè, thầy cô. e/ Biện pháp:(1điểm) - Học sinh phải xác định được nhiệm vụ chính là học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách, không lãng phí thời gian vào trò chơi vô bổ, thậm chí có hại, biết chế ngự, kìm nén bản thân để không xa vào những trò chơi chết người đó. - Cần có sự quan tâm thường xuyên của gia đình, sự quản lý của nhà trường và xã hội, để giúp cho con em mình tránh xa những đam mê tai hại đó. - Nhà trường cần giáo dục, phối hợp thế hệ trẻ tạo ra những sân chơi bổ ích có trí tuệ để tất cả các bạn đều tham gia. 3. Kết bài: (0.5điểm) - Hơn ai hết, bản thân mỗi bạn trẻ cần ý thức rõ ràng những mặt lợi, mặt hại của trò chơi điện tử để tự điều chỉnh mình, tự rèn luyện ý thức tự giác. - Chỉ nên xem đây là thú tiêu khiển mang tính giải trí để không quá lạm dụng nó, phụ thuộc vào nó. |
0,25 0,25 0,25 0,75 1,0 1,0 1,0 0,25 0,25 |
Câu | Đáp án | Điểm |
1 |
- Yêu cầu chép đúng thể thơ, nội dung của bài thơ - Chép đúng chính tả. |
0,5 0,5 |
2 |
- Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, biêt chừng nào,… dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. |
1 1 |
3 |
- Vị trí địa lí: Trung tâm trời đất - Thế đất: “Rồng cuộn hổ ngồi” + Đúng ngôi... + Tiện hướng... + Đất rộng mà bằng, cao mà thoáng. - Đời sống nhân dân và cảnh vật: vô cùng phong phú, tốt tươi. -> Quý hiếm, sang trọng, đẹp đẽ, có nhiều khả năng phát triển. => là nơi thắng địa |
0,25 1,0 0,5 0,25 |
4 | a) Sửa lại: Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt giấy bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác. b) Sửa lại: Trên sân ga chỉ còn lại 2 người. Một người thì cao gầy còn một người thì béo lùn. |
0,5 0,5 |
5 |
* Mở bài: -Giới thiệu được con vật mà em yêu thích để thuyết minh. * Thân bài: - Kết hợp giữa tả, kể và bình luận. Con vật ấy có trong nhà em ở hoàn cảnh nào ? - Hình dáng: Ví dụ: Mắt, mũi, tai, lòng, màu da, kích thước, trọng lượng ( nếu có ) - Tác dụng của con vật ấy đối với cuộc sống của gia đình em. * Kết bài: Em có yêu con vật ấy không ? Yêu con vật ấy thì em phải làm gì ? Tình cảm của em đối với con vật đó. |
0,5 1 1 1 0,5 |
CÂU | YÊU CẦU | ĐIỂM |
1. |
a. Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng … Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? b. Một hôm , cô tôi gọi tôi đến bên , cười hỏi : - Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? |
2.0 |
a. Câu nghi vấn: “Con ngêi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê cũng theo gãt Binh T ®Ó cã ¨n ?”. Chức năng: bộc lộ cảm xúc. | 1.0 | |
b. Câu nghi vấn: “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”. Chức năng: hỏi. | 1.0 | |
2. | Hiệu quả diễn đạt của trật tự các từ in đậm sau: Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. |
2.0 |
Cách lựa chọn trật tự từ của tác giả: - Tạo dựng được hình ảnh cây tre từ vẻ bề ngoài đến tính cách, phẩm chất, từ những nét đẹp dịu hiền đến bản lĩnh cứng cỏi. - Đúc kết được những phẩm chất đáng quý của cây tre theo trình tự miêu tả trong bài văn. |
1.0 1.0 |
|
3. |
a. Chép lại theo trí nhớ bản phiên âm và dịch thơ tác phẩm Ngắm trăng (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh (trong Sách giáo khoa Ngữ văn 8, Tập 2). | 1.0 |
- Chép được nguyên tác. - Chép được bản dịch thơ. |
0.5 0.5 |
|
b. Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng | 5.0 | |
b1. Về kỹ năng - Biết cách viết bài văn nghị luận văn học. Ưu tiên, khích lệ những bài viết biết cách dùng thao tác so sánh giữa nguyên tác và bản dịch thơ. - Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,... |
||
b2. Về kiến thức Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: * Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được tác giả, tác phẩm. * Thân bài: - Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục. - Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ. - Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên. - Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng. * Kết bài: khái quát lại vấn đề bàn luận. |
0.5 0.5 1.0 1.5 1.0 0.5 |
|
Tổng điểm | 10.0 |
TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung | Giá trị nghệ thuật | Ghi chú |
1 | Nhớ rừng | Thế Lữ 1907-1989 |
8 chữ/ câu | Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và kha khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. | Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhợp điệu, phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc săc. | Học thuộc lòng cả bài thơ |
2 | Quê hương | Tế Hanh 1921 |
8 chữ/ câu | Tình yêu quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài | Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ) | Học thuộc lòng cả bài8 chữ/ câu |
3 | Khi con tu hú | Tố Hữu 1920-2002 |
Lục bát | Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù | Giọng thơ da diết sôi nổi, tưởng tượng phong phú dồi dào. | Học thuộc lòng cả bài |
4 | Tức cảnh Pác Bó | Hồ Chí Minh 1890-1969 |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật | Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. | Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả: chông chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại. | Học thuộc lòng cả bài |
5 | Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT | Hồ Chí Minh 1890-1969 |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật | Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm | Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối | Học thuộc lòng cả bài |
6 | Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT | Hồ Chí Minh 1890-1969 |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (dịch lục bát) |
ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang | Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ | Học thuộc lòng cả bài |
TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung, tư tưởng | Giá trị nghệ thuật | Ghi chú | ||
1 | Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010 |
Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: 974-1028) | Chiếu Chữ Hán Nghị luận trung đại | Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. | Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân | Vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho quan dân | ||
2 | Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 | Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn(1231- 1300) | Hịch Chữ Hán Nghị luận trung đại |
Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược (TK XIII), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng, trên cơ sở đó tác giả phê phán những suy nghĩ sai lệch của các tì tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khí Đông A | ¸ng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết, chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa; đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng | Quan hệ thần- chủ vừa nghiêm khắc vừa bao dung, vừa tâm sự vừa phê phán, vừa khuyên răn, khơi đậy lương tâm danh dự. | ||
3 | Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428 | ức Trai Nguyễn Trãi (1380-1442 | Cáo Chữ Hán Nghị luận trung đại |
ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại. | Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn | Nguyễn TRãi thay lời vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) viết để công bố cho toàn dân biết sự kiện lịch sử trọng đại. | ||
4 | Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971) | La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 1723-1804 |
Tấu Chữ Hán Nghị luận trung đại |
Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: Học để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (hành) | Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trongviệchọc, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn. | Tấu (khải, sớ): văn bản của quan, tướng, dân...viết đệ trình lên vua chúa. | ||
5 | Thuế máu (Trích chươngI, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 |
Nguyễn ái Quốc 1890-1969 |
Phóng sự - chính luận Nghị luận hiện đại Chữ Pháp |
Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn khốc (1914-1918) | Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại: mâu thuẫn trào phúng, giọng điệu giễu nhại . | Lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị kết án một cách có hệ thống cụ thể và chính xác | ||
6 | Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) 1762 | J. Ru xô (1712-1778) | Nghị luận nước ngoài (Chữ Pháp) | Đi bộ ngao du tốt hơn đi ngựa. Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt. Tác giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên | Lí lẽ và dẫn chứng được rút từ ngay kinh nghiệm và cuộc sống của nhân vật, từ thực tiễn sinh động, thay đổi các đại từ nhân xưng một cách linh hoạt sinh động. | Nghị luận trong tiểu thuyết ; Thấy được bóng dáng tinh thần tác giả. | ||
Nghị luận trung đại | Nghị luận hiện đại |
- Văn sử triết bất phân - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng. - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. |
- Không có những đặc điểm trên - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn.... - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với đời sống thực. |
TT | Câu | Đặc điểm hình thức | Chức năng chính | Ví dụ |
1 | Câu nghi vấn | - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu ...hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. |
- Dùng để hỏi - Ngoài ra còn dùng để đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ tình cảm cảm xúc... |
- Mai cậu có phải đi lao động không? - Cậu chuyển giùm quyển sách này tới H được khong? |
2 | Câu cầu khiến | - có từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ,đi, thôi, nào...hay ngữ điệu cầu khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. |
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.... | - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. - Ra ngoài! |
3 | Câu cảm thán | - Có từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào... - Kết thúc bằng dấu chấm than |
- Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (viết) xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. | - Than ôi! Thời oanhliệt nay còn đâu? |
4 | Câu trần thuật | - Không có đặc điểm hình thứccủa các kiêu câu nghi vấn, cảm thán.... - Kết thúc bằng dấu chấm đôi khi kết thúc bằng dấu chấm, hoặc dấu chấm lửng |
- Dùng để kể, thông báo nhận định, miêu tả.... - Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. |
- Trời đang mưa. - Quyển sách đẹp quá! Tớ cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn! |
5 | Câu phủ định | - Có từ ngữ phủ định: Không, chẳng, chả, chưa... | - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> Câu phủ định miêu tả. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. |
- Tôi không đi chơi. - Tôi chưa đi chơi. - Tôi chẳng đi chơi. - Đâu có! Nó là của tôi. |
Hành động nói | Các kiểu hành động nói | Cách thực hiện hành động nói |
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định | - Hành động hỏi. - Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán...) - Hành động điều khiển (cầu khiến, đedoạ, thách thức...) - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. |
- Thực hiện hành động nói trực tiếp: Vd: - Đưa cho tôi cái bút. - thực hiện hành động nói gián tiếp. Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được không? |
TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung | Giá trị nghệ thuật |
1 | Nhớ rừng | ||||
2 | Quê hương | ||||
3 | Khi con tu hú | ||||
4 | Tức cảnh Pác Bó | ||||
5 | Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT | ||||
6 | Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT |
TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung, tư tưởng | Giá trị nghệ thuật | |
1 | Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010 |
|||||
2 | Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 | |||||
3 | Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428 | |||||
4 | Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971) | |||||
5 | Thuế máu (Trích chươngI, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 |
|||||
6 | Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) 1762 | |||||
TT | Câu | Đặc điểm hình thức | Chức năng chính | Ví dụ |
1 | Câu nghi vấn | |||
2 | Câu cầu khiến | |||
3 | Câu cảm thán | |||
4 | Câu trần thuật | |||
5 | Câu phủ định |
Hành động nói | Các kiểu hành động nói | Cách thực hiện hành động nói |
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | |
I. Đọc hiểu | 1 | Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận. HS xác định từ 02 phương thức trở lên được ½ điểm. |
0.5 | |
2 | Câu "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” là câu phủ định. | 0.5 | ||
3 | Mục đích chân chính của việc học là học để làm người. | 1.0 | ||
4 | HS bày tỏ ý kiến riêng của mình, và có cách lý giải phù hợp nhưng không vi phạm đạo đức, pháp luật. Dưới đây là một số gợi ý: - Nêu nhận xét, đánh giá. - Lí giải ngắn gọn, thuyết phục cho nhận xét của mình. |
1.0 | ||
II. Làm văn |
1 |
Viết đoạn văn (từ 7- 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về mục đích việc học của chính mình hôm nay. | ||
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn | 0.25 | |||
b. Xác định đúng vấn đề: mục đích việc học của chính mình hôm nay | 0.25 | |||
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác viết đoạn. | 1.0 | |||
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề. | 0.25 | |||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.25 | |||
2 |
M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. |
|||
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: - Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận. |
0.5 |
|||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giải thích và chứng minh ý kiến của M.Go-rơ-ki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. |
0.5 | |||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài: * Mở bài: - Giới thiệu khái quát về vai trò, tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống của con người hôm nay. - Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki. * Thân bài: - Giải thích: Sách là gì? + Sách là một trong những thành tựu văn minh kì diệu của con người về mọi phương diện. + Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến nay trên mọi phương diện. + Sách mở ra những chân trời mới: mở rộng sự hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ, về loài người, về các dân tộc… - Chứng minh vai trò của sách trong đời sống: + Sách cung cấp tri thức về khoa học và kĩ thuật, văn hóa, lịch sử, địa lí,… (dẫn chứng). + Sách đưa ra khám phá tri thức của toàn nhân loại, của các dân tộc khác nhau trên toàn thế giới… (dẫn chứng). + Sách giúp ta rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ,… (dẫn chứng). - Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách: + Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo sách những nội dung tốt. + Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế. * Kết bài: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. - Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách. |
3.0 | |||
d. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ. |
0.5 | |||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.5 | |||
Câu/ Bài | Nội dung | Thang điểm |
Câu 1 |
a) Học sinh chép đúng bài thơ “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh như sau: “Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. b) Học tập được: (Học sinh trình bày ý kiến cá nhân nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau) + Tinh thần vượt khó, tinh thần lạc quan + Tình yêu thiên nhiên sâu sắc. |
1 điểm. 0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 2 |
a) Nhân vật ông giáo: 1 lượt lời Nhân vật lão Hạc: 2 lượt lời. b) Vai xã hội của Lão Hạc và ông giáo: + Xét về tuổi tác: Lão Hạc ở vai trên, ông giáo ở vai dưới. + Xét về địa vị xã hội: Lão Hạc có địa vị thấp hơn ông giáo. |
0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 3 |
* Gợi ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận (Học sinh nêu ra được vấn đề cần nghị luận như: cờ bạc, ma túy...) 2. Thân bài: * Giải thích: - Thế nào là tệ nạn xã hội? Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật, ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: cờ bạc, tệ nạn ma tuý, mại dâm, … * Thực trạng về tệ nạn xã hội hiện nay: (dẫn chứng) * Nguyên nhân: - Chủ quan: bản thân không nhận thức, không làm chủ bản thân, thích thể hiện mình... - Khách quan + Gia đình: thiếu sự quan tâm của gia đình.. + Xã hội: ảnh hưởng thông tin trên mạng, xã hội hiện đại phát sinh nhiều tiêu cực... + Do bạn bè xấu rủ rê... * Tác hại: - Đối với bản thân: + Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc, học tập... + Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách. - Đối với gia đình: + Ảnh hưởng kinh tế, hạnh phúc.... - Đối với xã hội: + Ảnh hưởng đến an ninh trật tự. + Tạo gánh nặng cho xã hội... * Biện pháp khắc phục: + Có hiểu biết, tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội. + Tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. + Gia đình cần có sự quan tâm.... 3. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. - Rút ra bài học cho bản thân. |
1 điểm. 4 điểm. 1 điểm |
Câu | Nội dung | Thang điểm |
I. Văn – Tiếng việt | ||
Câu 1: Câu 2: |
a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học. - Tác giả: Nguyễn Thiếp b. Mục đích chân chính của việc học: - Học để biết rõ đạo, để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải học để cầu danh lợi. a. Câu nghi vấn: Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Chức năng: bộc lộ cảm xúc. b. Câu nghi vấn: “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”. Chức năng: dùng để hỏi. |
0.5 điểm 0.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm |
II. Làm văn | ||
Mở bài: - Nêu vấn đề nghị luận: ô nhiễm môi trường, một vấn đề đang được xã hội đặc biệt quan tâm. - Nêu khái quát suy nghĩ của bản thân về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay. Thân bài: * Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người: - Duy trì sự sống cho con người và muôn vật. - Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá, phục vụ cho đời sống con người... * Thực trạng môi trường hiện nay: - Ô nhiễm nguồn không khí: - Ô nhiễm nguồn nước: - Ô nhiễm nguồn đất: - Ô nhiễm về âm thanh, ánh sáng, …tại các đô thị lớn... (Học sinh lập luận và dẫn chứng để làm sáng tỏ những thực trạng trên) * Nguyên nhân: - Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế… - Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ty, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp, thải ra môi trường nước thải, rác thải công nghiệp chưa qua xử lí, không phân huỷ được,… - Nhà nước, các công ty thiếu hoặc chưa đầu tư vào việc xử lý vệ sinh môi trường… - Pháp luật chưa xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường - Ý thức của con người tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường còn thấp. * Hậu quả: - Môi trường sống không an toàn, thiên tai, dịch bệnh gia tăng, - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, sức khoẻ, sinh mạng con người… (Học sinh nêu dẫn chứng cụ thể). * Giải pháp: - Giáo dục, tuyên truyền ý thức, trách nhiệm của con người về bảo vệ môi trường. - Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm. - Vận dụng, nhân rộng mô hình của các tỉnh, thành, quốc gia… thực hiện môi trường xanh – sạch – đẹp. * Liên hệ: hành động của bản thân trong việc bảo vệ môi trường. Kết bài: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của môi trường đối với sự tồn vong của nhân loại. - Lời kêu gọi bảo vệ môi trường. |
1 điểm 0.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm 1 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 1 điểm 6 điểm 5 điểm 4 điểm 3 điểm 1- 2 điểm 0 điểm |
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu 1 (1.5đ) |
Câu nghi vấn là câu có các từ nghi vấn, có chức năng dùng để hỏi và thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi. * HS cho hai ví dụ đúng với kiểu câu nghi vấn có chức để hỏi và một câu nghi vấn có chức năng bộc lộ cảm xúc (mỗi câu 0.5đ) |
0.5đ 1.0đ |
Câu 2 (1.5đ) |
Người ta dựa vào mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Câu 1: Hành động hỏi. Câu 2: Hành động trình bày. |
0.5đ 0.5đ 0.5đ |
Câu 3 (2.0đ) |
- Học sinh chép chính xác, đúng chính tả bài thơ . Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. - Bài thơ trích trong tập “Nhật ký trong tù” của Hồ Chủ Tịch với sự kiện khi Bác Hồ sang Trung Quốc để hoạt động thì người bị bắt giam ở Quảng Tây Trung Quốc. |
1.0đ 1.0đ |
Câu 4 (5.0đ) |
* Yêu cầu chung: - HS biết vận dụng các kĩ năng của bài nghị luận để làm bài Tập làm văn có bố cục ba phần đầy đủ. - Biết kết hợp các yếu tố: biểu cảm, tự sự, miêu tả và vận dụng thực tế cuộc sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận… *Yêu cầu cụ thể : Dàn ý 1. Mở bài: (0.5 điểm) - Nước ta đã bước vào thời kì hộp nhập. Vì thế cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì ngành công nghệ thông tin cũng phát triển vượt bậc. Bên cạnh những tiện ích thì Internet cũng có những mặt trái của nó. - Đặc biệt, là trò chơi điện tử - món tiêu khiển hấp dẫn đã khiến nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Chúng ta suy nghĩ như thế nào về hiện tượng này? 2. Thân bài: (4 điểm) a/ Giải thích:(0.25điểm) Trò chơi điện tử là gì? - Một nhà tâm lý Mỹ đã đưa ra định nghĩa: “Trò chơi điện tử là trò chơi mà hành động trong đó cần công nghệ thông tin điều khiển”. - Hiểu một cách đơn giản, trò chơi điện tử là những trò chơi được chơi trên thiết bị điện tử (thường được gọi là game). b/ Biểu hiện:(0.75điểm) - Ta có thể thấy ở bất kì đâu trên khắp nẻo đường, từ thành thị đên nông thôn những quán internet mọc lên như nấm. - Món tiêu khiển hấp dẫn này đã thu hút nhiều đối tượng, trong đó nhất là học sinh. -Học sinh có thể ngồi hàng ngày, hàng giờ trước màn hình vi tính, mê mân với những trò chơi như: liên minh huyền thoại, nông trại, thời trang, nấu ăn, đảo rồng… quên cả thời gian, quên ăn, quên học. c/ Nguyên nhân:(1điểm) - Do ý thức bản thân, ham mê quá mức và chưa xác định được động cơ và mục đích học tập. - Do cha mẹ quá nuông chiều con, buông lỏng hoặc quá tin tưởng vào con, không quan tâm đến con. - Thích chinh phục khám phá để trở thành người giỏi nhất, để bạn bè tôn vinh và bái phục - Do buồn chán hoặc bị bạn bè rủ rê, lôi kéo, không tự chủ được bản thân d/ Tác hại:(1điểm) - Ảnh hưởng tới sức khỏe như: mắt bị mỏi, nặng hơn là bị cận thị, sức khỏe giảm sút nhanh chóng. - Tốn tiền của gia đình một ích vô ích có khi còn làm thay đổi nhân cách của con người (nói dối, trộm cắp, lừa lọc, thậm chí còn giết người). - Học sinh sẽ xao nhãng việc học, bỏ học, trốn học, không làm bài tập dẫn đến học tập sút kém. - Trò chơi điện tử khiến tâm hồn con người bị đầu độc bạo lực, chém giết, bắn phá khiến con người dễ rơi vào thế giới ảo, đầu mưu mô, nhiều thủ đoạn dẫn đến việc luôn luôn tìm mọi cách đối phó với gia đình, bạn bè, thầy cô. e/ Biện pháp:(1điểm) - Học sinh phải xác định được nhiệm vụ chính là học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách, không lãng phí thời gian vào trò chơi vô bổ, thậm chí có hại, biết chế ngự, kìm nén bản thân để không xa vào những trò chơi chết người đó. - Cần có sự quan tâm thường xuyên của gia đình, sự quản lý của nhà trường và xã hội, để giúp cho con em mình tránh xa những đam mê tai hại đó. - Nhà trường cần giáo dục, phối hợp thế hệ trẻ tạo ra những sân chơi bổ ích có trí tuệ để tất cả các bạn đều tham gia. 3. Kết bài: (0.5điểm) - Hơn ai hết, bản thân mỗi bạn trẻ cần ý thức rõ ràng những mặt lợi, mặt hại của trò chơi điện tử để tự điều chỉnh mình, tự rèn luyện ý thức tự giác. - Chỉ nên xem đây là thú tiêu khiển mang tính giải trí để không quá lạm dụng nó, phụ thuộc vào nó. |
0,25 0,25 0,25 0,75 1,0 1,0 1,0 0,25 0,25 |
Câu | Đáp án | Điểm |
1 |
- Yêu cầu chép đúng thể thơ, nội dung của bài thơ - Chép đúng chính tả. |
0,5 0,5 |
2 |
- Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, biêt chừng nào,… dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. |
1 1 |
3 |
- Vị trí địa lí: Trung tâm trời đất - Thế đất: “Rồng cuộn hổ ngồi” + Đúng ngôi... + Tiện hướng... + Đất rộng mà bằng, cao mà thoáng. - Đời sống nhân dân và cảnh vật: vô cùng phong phú, tốt tươi. -> Quý hiếm, sang trọng, đẹp đẽ, có nhiều khả năng phát triển. => là nơi thắng địa |
0,25 1,0 0,5 0,25 |
4 | a) Sửa lại: Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt giấy bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác. b) Sửa lại: Trên sân ga chỉ còn lại 2 người. Một người thì cao gầy còn một người thì béo lùn. |
0,5 0,5 |
5 |
* Mở bài: -Giới thiệu được con vật mà em yêu thích để thuyết minh. * Thân bài: - Kết hợp giữa tả, kể và bình luận. Con vật ấy có trong nhà em ở hoàn cảnh nào ? - Hình dáng: Ví dụ: Mắt, mũi, tai, lòng, màu da, kích thước, trọng lượng ( nếu có ) - Tác dụng của con vật ấy đối với cuộc sống của gia đình em. * Kết bài: Em có yêu con vật ấy không ? Yêu con vật ấy thì em phải làm gì ? Tình cảm của em đối với con vật đó. |
0,5 1 1 1 0,5 |
CÂU | YÊU CẦU | ĐIỂM |
1. |
a. Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng … Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? b. Một hôm , cô tôi gọi tôi đến bên , cười hỏi : - Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? |
2.0 |
a. Câu nghi vấn: “Con ngêi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê cũng theo gãt Binh T ®Ó cã ¨n ?”. Chức năng: bộc lộ cảm xúc. | 1.0 | |
b. Câu nghi vấn: “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”. Chức năng: hỏi. | 1.0 | |
2. | Hiệu quả diễn đạt của trật tự các từ in đậm sau: Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. |
2.0 |
Cách lựa chọn trật tự từ của tác giả: - Tạo dựng được hình ảnh cây tre từ vẻ bề ngoài đến tính cách, phẩm chất, từ những nét đẹp dịu hiền đến bản lĩnh cứng cỏi. - Đúc kết được những phẩm chất đáng quý của cây tre theo trình tự miêu tả trong bài văn. |
1.0 1.0 |
|
3. |
a. Chép lại theo trí nhớ bản phiên âm và dịch thơ tác phẩm Ngắm trăng (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh (trong Sách giáo khoa Ngữ văn 8, Tập 2). | 1.0 |
- Chép được nguyên tác. - Chép được bản dịch thơ. |
0.5 0.5 |
|
b. Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng | 5.0 | |
b1. Về kỹ năng - Biết cách viết bài văn nghị luận văn học. Ưu tiên, khích lệ những bài viết biết cách dùng thao tác so sánh giữa nguyên tác và bản dịch thơ. - Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,... |
||
b2. Về kiến thức Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: * Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được tác giả, tác phẩm. * Thân bài: - Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục. - Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ. - Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên. - Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng. * Kết bài: khái quát lại vấn đề bàn luận. |
0.5 0.5 1.0 1.5 1.0 0.5 |
|
Tổng điểm | 10.0 |
TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung | Giá trị nghệ thuật | Ghi chú |
1 | Nhớ rừng | Thế Lữ 1907-1989 |
8 chữ/ câu | Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và kha khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. | Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhợp điệu, phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc săc. | Học thuộc lòng cả bài thơ |
2 | Quê hương | Tế Hanh 1921 |
8 chữ/ câu | Tình yêu quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài | Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ) | Học thuộc lòng cả bài8 chữ/ câu |
3 | Khi con tu hú | Tố Hữu 1920-2002 |
Lục bát | Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù | Giọng thơ da diết sôi nổi, tưởng tượng phong phú dồi dào. | Học thuộc lòng cả bài |
4 | Tức cảnh Pác Bó | Hồ Chí Minh 1890-1969 |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật | Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. | Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả: chông chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại. | Học thuộc lòng cả bài |
5 | Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT | Hồ Chí Minh 1890-1969 |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật | Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm | Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối | Học thuộc lòng cả bài |
6 | Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT | Hồ Chí Minh 1890-1969 |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (dịch lục bát) |
ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang | Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ | Học thuộc lòng cả bài |
TT | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung, tư tưởng | Giá trị nghệ thuật | Ghi chú | ||
1 | Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010 |
Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: 974-1028) | Chiếu Chữ Hán Nghị luận trung đại | Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. | Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân | Vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho quan dân | ||
2 | Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 | Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn(1231- 1300) | Hịch Chữ Hán Nghị luận trung đại |
Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược (TK XIII), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng, trên cơ sở đó tác giả phê phán những suy nghĩ sai lệch của các tì tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khí Đông A | ¸ng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết, chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa; đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng | Quan hệ thần- chủ vừa nghiêm khắc vừa bao dung, vừa tâm sự vừa phê phán, vừa khuyên răn, khơi đậy lương tâm danh dự. | ||
3 | Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428 | ức Trai Nguyễn Trãi (1380-1442 | Cáo Chữ Hán Nghị luận trung đại |
ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại. | Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn | Nguyễn TRãi thay lời vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) viết để công bố cho toàn dân biết sự kiện lịch sử trọng đại. | ||
4 | Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971) | La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 1723-1804 |
Tấu Chữ Hán Nghị luận trung đại |
Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: Học để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (hành) | Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trongviệchọc, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn. | Tấu (khải, sớ): văn bản của quan, tướng, dân...viết đệ trình lên vua chúa. | ||
5 | Thuế máu (Trích chươngI, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 |
Nguyễn ái Quốc 1890-1969 |
Phóng sự - chính luận Nghị luận hiện đại Chữ Pháp |
Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn khốc (1914-1918) | Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại: mâu thuẫn trào phúng, giọng điệu giễu nhại . | Lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị kết án một cách có hệ thống cụ thể và chính xác | ||
6 | Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) 1762 | J. Ru xô (1712-1778) | Nghị luận nước ngoài (Chữ Pháp) | Đi bộ ngao du tốt hơn đi ngựa. Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt. Tác giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên | Lí lẽ và dẫn chứng được rút từ ngay kinh nghiệm và cuộc sống của nhân vật, từ thực tiễn sinh động, thay đổi các đại từ nhân xưng một cách linh hoạt sinh động. | Nghị luận trong tiểu thuyết ; Thấy được bóng dáng tinh thần tác giả. | ||
Nghị luận trung đại | Nghị luận hiện đại |
- Văn sử triết bất phân - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng. - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. |
- Không có những đặc điểm trên - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn.... - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với đời sống thực. |
TT | Câu | Đặc điểm hình thức | Chức năng chính | Ví dụ |
1 | Câu nghi vấn | - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu ...hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. |
- Dùng để hỏi - Ngoài ra còn dùng để đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ tình cảm cảm xúc... |
- Mai cậu có phải đi lao động không? - Cậu chuyển giùm quyển sách này tới H được khong? |
2 | Câu cầu khiến | - có từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ,đi, thôi, nào...hay ngữ điệu cầu khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. |
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.... | - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. - Ra ngoài! |
3 | Câu cảm thán | - Có từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào... - Kết thúc bằng dấu chấm than |
- Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (viết) xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. | - Than ôi! Thời oanhliệt nay còn đâu? |
4 | Câu trần thuật | - Không có đặc điểm hình thứccủa các kiêu câu nghi vấn, cảm thán.... - Kết thúc bằng dấu chấm đôi khi kết thúc bằng dấu chấm, hoặc dấu chấm lửng |
- Dùng để kể, thông báo nhận định, miêu tả.... - Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. |
- Trời đang mưa. - Quyển sách đẹp quá! Tớ cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn! |
5 | Câu phủ định | - Có từ ngữ phủ định: Không, chẳng, chả, chưa... | - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> Câu phủ định miêu tả. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. |
- Tôi không đi chơi. - Tôi chưa đi chơi. - Tôi chẳng đi chơi. - Đâu có! Nó là của tôi. |
Hành động nói | Các kiểu hành động nói | Cách thực hiện hành động nói |
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định | - Hành động hỏi. - Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán...) - Hành động điều khiển (cầu khiến, đedoạ, thách thức...) - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. |
- Thực hiện hành động nói trực tiếp: Vd: - Đưa cho tôi cái bút. - thực hiện hành động nói gián tiếp. Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được không? |
Nguồn tin: Giáo viên: Nguyễn Thị Quyến
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn