ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM – LỚP 8
BÀI 22. VIỆT NAM - ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Việt Nam trên bản đồ thế giới.
Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
– Việt Nam gắn liền với lục địa Á- Âu và trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có chung biển Đông – một bộ phận của Thái Bình Dương.
– Việt Nam là bộ phận trung tâm tiêu biểu cho khu vực Đông Nam Á về mặt tự nhiên- văn hoá- lịch sử.
+ Tự nhiên: tính chất nhiệt ẩm gió mùa
+ Lịch sử: Việt Nam có lá cờ đầu trong khu vực chống thực dân Pháp, Nhật, Mỹ giành độc lập dân tộc.
+ Văn hoá: Việt Nam có nền văn minh lúa nước, tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc, gắn bó với khu vực.
2. Việt Nam trên con đường xây dựng và phát triển
– Xây dựng đất nước từ điểm xuất phát thấp do chịu ách đô hộ của thực dân, đế quốc.
– Công cuộc xây dựng đất nước do Đảng phát động đã thu được nhiều thành tựu to lớn.
+ Nông nghiệp: Liên tục phát triển không những đủ cung cấp nhu cầu của nhân dân mà còn xuất khẩu.
+ Công nghiệp: đã từng bước khôi phục và phát triển mạnh mẽ nhất là các ngành then chốt.
+ Cơ cấu kinh tế ngày càng cân đối, hợp lý theo hướng kinh tế thị trường.
– Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Học địa lí Việt Nam như thế nào
– Đọc kĩ, hiểu và làm tốt các bài tập trong sách giáo khoa.
– Làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình bằng việc sưu tầm tư liệu, khảo sát thực tế, sinh hoạt tập thể ngoài trời, du lịch…
– Khai thác tối các lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu… trong sách giáo khoa.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA .
Câu 1. Quan sát hình 17.1 hãy cho biết:
– Việt Nam gắn liền với châu lục nào, đại dương nào?
– Việt Nam có biên giới chung trên đất liền, trên biển với những quốc gia nào?
Gợi ý
– Việt Nam gắn liền với châu Á và trong khu vực Đông Nam Á.
– Việt Nam có biển Đông, một bộ phận của Thái Bình Dương.
– Trên đất liền, Việt Nam có biên giới chung với Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia; vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin.
Câu 2. Qua các bài học về Đông Nam Á (bài 14, 15, 16, 17) em hãy tìm ví dụ để chứng minh các Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng.
Gợi ý
– Những bằng chứng về lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội khu vực Đông Nam Á cho thấy Việt Nam là một trong những quốc gia thể hiện đầy đủ đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, lịch sử của khu vực Đóng Nam Á.
– Dẫn chứng:
+ Tự nhiên: nước ta cũng như các nước Đông Nam Á khác có địa hình khá đa dạng (núi, cao nguyên, đồng bằng…); khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm; cảnh quan đặc trưng rừng nhiệt đới ẩm.
+ Lịch sử: nước ta cũng như các nước Đông Nam Á khác cho đến trước Chiến tranh thế giới thứ hai bị thực dân xâm chiếm. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á bị phát xít Nhật xâm chiếm.Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước đã lần lượt giành độc lập.
+ Văn hóa: người dân Việt Nam cũng như người dân các nước Đông Nam Á đều trồng lúa nước, dùng trâu bò làm sức kéo, dùng gạo làm nguồn lương thực chính…
Câu 3. Việt Nam đã gia nhập ASEAN vào năm nào.
Việt Nam đã gia nhập ASEAN vào ngày 28/7/1995.
Câu 4. Hãy cho biết một số thành tựu nổi bật của nền kinh tế – xã hội nước ta trong thời gian qua. Quê hương em đã có những đổi mới, tiến bộ như thế nào?
Gợi ý
– Công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội nước ta được triển khai từ 1986, đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện.
+ Từ chỗ thiếu ăn, phải nhập khẩu lương thực, nước ta đã trở thành một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (Thái Lan. Việt Nam, Hoa Kì Mỗi năm xuất khẩu từ 3 đến 4 triệu tấn gạo.
+ Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội kéo dài. Nền kinh tế phát triển ổn định với gia tăng GDP hơn 7% một năm. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
+ Nền công nghiệp phát triển nhanh, từng bước thích nghi với nền kinh tế thị trường. Nhiều khu công nghiệp mới, khu chế xuất, khu công nghiệp kĩ thuật cao… được xây dựng và đi vào sản xuất.
+ Các ngành dịch vụ phát triển nhanh, ngày càng đa dạng phục vụ đời sống và sản xuất trên cả nước.
+ Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập cho phép sử dụng tốt hơn các nguồn lực trong và ngoài nước.
– Liên hệ thực tế địa phương: về đời sống người dân, kết cấu hạ tầng nông; thôn (giao thông, điện, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường…), kinh tế phát triển.
Câu 5. Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001 – 2010 của nước ta là gì?
Gợi ý
– Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
– Nâng cao rõ rệt đời sống vật văn hóa, tinh thần của nhân dân.
– Tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
BÀI 23. VỊ TRÍ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ.
– Đất liền: diện tích 331.212 km2
+Điểm cực Bắc : vĩ độ 23 độ 23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
+Điểm cực Nam : vĩ độ 8 độ 34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+Điểm cực Tây : kinh độ 102 độ 09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+Điểm cực Đông : kinh độ 109 độ 24’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
– Phần biển: Diện tích trên 1 triệu km2 .Có 2 quần đảo lớn là: Hoàng Sa và Trường Sa.
– Đặc điểm của vị trí địa lý Việt Nam về mặt tự nhiên:
+ Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nội chí tuyến bán cầu Bắc.
+ Trung tâm khu vực gió mùa Đông Nam Á
+ Cầu nối giữa đất liền và hải đảo.
+ Tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
2. Đặc điểm lãnh thổ
a. Phần đất liền
– Kéo dài theo chiều B – N 1650km, tương đương 150 vĩ tuyến.
– Nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình.
– Có đường bờ biển cong hình chữ S 3260km
– Biên giới trên đất liền :4500km
b. Phần biển Đông mở rộng về phía Đông và Đông Nam
– Có hai quần đảo lớn là
+ Quần đảo Trường Sa – huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà).
+ Quần đảo Hoàng Sa (TP.Đà Nẵng)
*Ý nghĩa
– Đối với tự nhiên: Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa phong phú. Tuy nhiên cũng xảy ra nhiều thiên tai bão, lốc…
– Đối với hoạt động kinh tế – xã hội:
+ Giao thông vận tải phát triển như: đường không, đường thuỷ
+ Công – nông nghiệp: điều kiện tự nhiên như khí hậu đất đai, nguồn nước rất thuận lợi giúp cho nông công nghiệp phát triển.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Qua bảng 23.2, em hãy tính:
– Từ bắc vào nam, phần đất liền nước ta kéo dài bao nhiêu vĩ độ, nằm trong đới khí hậu nào?
– Từ tây sang đông phần đất liền nước ta mở rộng bao nhiêu kinh độ?
– Lãnh thổ đất liền Việt Nam nằm trong múi giờ thứ mấy theo giờ GMT?
Gợi ý
+ Từ bắc vào nam, phần đất liền nước ta kéo dài 15 vĩ độ, nằm trong đới khí hậu nhiệt đới.
+ Từ tây sang đông phần đất liền nước ta mở rộng 7 kinh độ.
+ Lãnh thổ đất liền Việt Nam nằm trong múi giờ thứ 7 theo giờ GMT.
Câu 2.Nêu những đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí Việt Nam về mặt tự nhiên.
Gợi ý
- Vị trí nội chí tuyến.
- Vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí cầu nôi giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo.
- Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
Câu 3.Hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng gì tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải ở nước ta.
Gợi ý
- Hình dạng kéo dài và hẹp ngang của phần đất liền, với bờ biển uốn khúc hình chữ S, theo nhiều hướng và dài trên 3260km đã góp phần làm cho thiên nhiên nước ta trở nên đa dạng, phong phú và sinh động.
- Cảnh quan thiên nhiên nước ta có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng, các miền tự nhiên. Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền, tăng cường tính chất nóng ẩm của thiên nhiên nước ta.
- Đối với giao thông vận tải, hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nhiều loại hình vận tải: đường bộ, đường biển, đường hàng không… Mặt khác giao thông vận tải nước ta cũng gặp không ít trở ngại, khó khăn, nguy hiểm do hình dạng địa hình lãnh thổ kéo dài.hẹp ngang, nằm sát biển.
- Các tuyến đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai. Đặc biệt là tuyến giao thông Bắc – Nam thường bị bão, lụt, nước biển phá hỏng gây tai nạn, ách tắc giao thông.
Câu 4.Dựa vào hình 23.2 và vốn hiểu biết của mình, em hãy cho biết:
- Tên đảo lớn nhất của nước ta là gì? Thuộc tỉnh nào?
- Vịnh biển đẹp nhất nước ta là vịnh nào? Vịnh đó đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm nào?
- Nêu tên quần đảo xa nhất của nước ta? Chúng thuộc tỉnh, thành phố nào?
Gợi ý
+ Đảo lớn nhất của nước ta là đảo Phú Quốc, diện tích: 568km2 thuộc tỉnh Kiên Giang.
+ Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm 1994.
+ Quần đảo xa nhất của nước ta là quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
Câu 5.Từ kinh tuyến phía Tây (102°Đ) tới kinh tuyến phía Đông (117°Đ), nước ta mở rộng bao nhiêu độ kinh tuyến và chênh nhau bao nhiêu phút đồng hồ (cho biết mỗi độ kinh tuyến chênh nhau 4 phút).
Gợi ý
Từ kinh tuyến phía Tây (102°Đ) tới kinh tuyến phía Đông (117°Đ), nước ta mở rộng 15 độ kinh tuyến và chênh nhau 60 phút đồng hồ.
Câu 6.Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nước ta hiện nay?
Gợi ý
Tạo thuận lợi cho Việt Nam phát triển kinh tế toàn diện.
– Hội nhập và giao lưu dễ dàng với các nước Đông Nam Á và thế giới trong xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
– Phải luôn chú ý bảo vệ đất nước, chống thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán. cháy rừng, sóng biển,…) và chống giặc ngoại xâm (xâm chiếm đất đai, hải đảo, xâm phạm vùng biển, vùng trời Tổ quốc,…).
Câu 7.Nêu ý nghĩa tự nhiên của vị trí địa lí nước ta.
Gợi ý
– Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đổi ẩm gió mùa.
+ Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao, chan hòa ánh nắng, lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.
+ Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông – nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế, thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tốt, rất giàu sức sống, khác hẳn với thiên nhiên một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.
– Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di chuyển của nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
– Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
– Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
Câu 8.Trình bày ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng của vị trí địa lí Việt Nam.
Gợi ý
– Về kinh tế:
+ Nước ta nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng với nhiều cảng biển như: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn,… và các sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất,… cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, đường biển, đường hàng không nối liền nước ta với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, tạo điều kiện cho nước ta giao lưu thuận lợi với các nước. Hơn thế nữa, nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan và Cam-pu-chia, Tây Nam Trung Quốc.
+ Vị trí địa lí thuận lợi của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
– Về văn hóa – xã hội: vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
– Về an ninh, quốc phòng:
+ Nước ta có vị trí đặc biệt ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông đối với nước ta là một chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Câu 9.Tại sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi?
Gợi ý
Nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi, vì:
– Nước ta nằm ở khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt.
– Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông – nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Câu 10.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy cho biết:
a) Nước ta tiếp giáp với các quốc gia nào trên đất liền và trên biển? Kể tên các tỉnh của nước ta tiếp giáp với các quốc gia trên đất liền.
b) Các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây trên phần đất liền nước ta và tọa độ của chúng.
Gợi ý
a) Tiếp giáp trên đất liền và trên biển của nước ta
– Trên đất liền, phía bắc nước ta tiếp giáp với Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Cam-pu-chia.
+ Các tỉnh giáp với Trung Quốc: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh.
+ Các tỉnh giáp với Lào: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam và Kon Tum.
+ Các tỉnh giáp với Cam-pu-chia: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang.
– Trên biển, nước ta tiếp giáp với các nước: Trung Quốc, Cam-pu-chia, Phi- líp-pin, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan.
b) Các điểm cực trên phần đất liền nước ta
– Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23°23 B tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang), hoặc ghi chi tiết hơn là tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
– Điểm cực Nam ở vĩ độ 8°34 B tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau), hoặc ghi chi tiết hơn là tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
– Điểm cực Tây ở kinh độ 102°09 Đ tại A Pa Chải (tình Điện Biên), hoặc ghi chi tiết hơn là trên núi Pulasan, tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tình Điện Biên.
– Điểm cực Đông nằm ở kinh độ 109°24 Đ tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa), hoặc ghi chi tiết hơn là tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Câu 11.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 4-5) và kiến thức đã học, hãy:
a) Kể tên các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có đường bờ biển theo thứ tự từ Bắc vào Nam.
b) Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia.
Gợi ý
a) Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương cổ đường bờ biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa – Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
b) Một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia
– Trên đường biên giới với Trung Quốc: cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị (Lạng Sơn), Lào Cai (Lào Cai).
– Trên đường biên giới với Lào: cửa khẩu Tây Trang (Điện Biên Phủ), Na Mèo (Thanh Hóa), Nậm cắn (Nghệ An), cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo (Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị), Bờ Y (Kon Tum).
– Trên đường biên giới với Cam-pu-chia: cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Hoa Lư (Bình Phước), Xa Mát, Mộc Bài (Tây Ninh), Tịnh Biên (An Giang), Xà Xía (Kiên Giang).
BÀI 24. VÙNG BIỂN VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam
a. Diện tích, giới hạn
– Vùng biển Việt Nam là 1 bộ phận của biển Đông.
– Diện tích :3.477.000 km2, rộng và tương đối kín.
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển Đông
– Biển nóng quanh năm, thiên tai dữ dội.
– Chế độ hải văn theo mùa.
– Chế độ mưa: 1100 – 1300mm/ năm. Sương mù trên biển thường xuất hiện vào cuối mùa đông, đầu mùa hạ.
– Chế độ thuỷ triều phức tạp và độc đáo ( nhật triều).
– Độ mặn trung bình: 30 – 33%o
2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của Việt Nam
a. Tài nguyên biển
– Vùng biển Việt Nam rộng gấp 3 phần diện tích đất liền, có giá trị về nhiều mặt.
– Là cơ sở để nhiều ngành kinh tế đặc biệt là đánh bắt chế biến hải sản, khai thác dầu khí.
b. Môi trường biển
– Khai thác nguồn lợi biển phải có kế hoạch đi đôi với việc bảo vệ môi trường của biển.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Nêu khái quát chung về vùng biển Việt Nam.
Gợi ý
a) Diện tích, giới hạn
– Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đông (có diện tích khoảng 1 triệu km2). Biển Đông là một biển lớn, tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.
– Biển Đông trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc, thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển hẹp. Diện tích Biển Đông là 3447000 km2. Biển Đông có hai vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan, độ sâu trung bình của các vịnh dưới 100 m.
b) Đặc điểm khí hậu và hải văn biển
Khí hậu các đảo gần bờ về cơ bản giống như khí hậu vùng đất liền lân cận. Còn khu vực biển xa, khí hậu có những nét khác biệt lớn với khí hậu đất liền.
– Chế độ gió:
+ Trên Biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế trong bảy tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam, riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng nam.
+ Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại đạt tới 50 m/s, tạo nên những sóng nước cao tới 10 m hoặc hơn.
+ Dông trên biển thường phát triển về đêm và sáng.
– Chế độ nhiệt:
+ Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ.
+ Nhiệt độ trung bình của nước biển tầng mặt là trên 23°c.
– Chế độ mưa: Lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100 – 1300 mm/năm. Ví dụ: lượng mưa trên đảo Bạch Long Vĩ là 1127 mm/năm, trên đảo Hoàng Sa là 1227 mm/năm. Sương mù trên biển thường hay xuất hiện vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
– Dòng biển:
+ Trong Biển Đông có hai hải lưu lớn, một hải lưu hướng đông bắc – tây nam phát triển mạnh trong mùa đông và một hải lưu hướng tây nam – đông bắc hoạt động trong mùa hè. Cả hai hải lưu đó hợp thành một vòng tròn thống nhất. Ngoài ra, trong vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan còn có hai vòng hải lưu nhỏ, hướng thay đổi theo hướng của gió mùa.
+ Cùng với các dòng biển, trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trồi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
– Chế độ triều: Thủy triều là nét rất đặc sắc của vùng biển Việt Nam. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ triều khác nhau.Trong đó, chế độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình của thế giới.Ớ đây mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống rất đều đặn.
– Độ muối trung bình của Biển Đông là 30 – 33%o.
Câu 2.Quan sát hình 24.2, em hãy cho biết nhiệt độ nước biển tầng mặt thay đổi như thế nào.
Gợi ý
– Nhiệt độ nước biển tầng mặt tháng 7 cao hơn tháng 1; biên độ nhiệt tháng 1 và tháng 7 nhỏ (tháng 1 có biên độ nhiệt cao hơn tháng 7).
– Vào tháng 1, nhiệt độ nước biển tầng mặt tăng dần từ bắc vào nam.
– Vào tháng 7, nhiệt độ nước biển tầng mặt ở vùng biển phía bắc và phía nam giảm dần từ bờ ra ngoài khơi; còn ở vùng biển Duyên hải Nam Trung Bộ nhiệt độ nước biển tầng mặt lại tăng dần từ bờ ra ngoài khơi.
Câu 3.Dựa vào hình 24.3, em hãy cho biết hướng chảy của các dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính khác nhau như thế nào?
Gợi ý
Dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính: dòng biển mùa đông chảy theo hướng Đông Bắc, dòng biển mùa hạ chảy theo hướng Tây Nam.
Câu 4.Nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta.
Gợi ý
a) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
– Tài nguyên khoáng sản:
-Có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện đang khai thác là Nam Côn Sơn và cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và
sông Hồng cũng có trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển.
– Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật Biển Đông giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ. Trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
+ Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
b) Thiên tai
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3 – 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển.
- Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
- Hiện tượng xâm nhập mặn làm cho vùng đất ven biển bị nhiễm mặn
Câu 4.Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
Gợi ý
a) Khí hậu
– Tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
– Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
b) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
– Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô…
– Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.
+ Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
Câu 5.Để khai thác lâu bền và bảo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta cần phải làm gì.
Gợi ý
- Khai thác hợp lý thuỷ hải sản
- Hạn chế tình trạng tràn dầu
- Hạn chế chất thải sinh hoạt và sản xuất đổ ra biển…
- Ban hành luật, các quy định khai thác hải sản.
Câu 6.Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh điều đó thông qua các yếu tố khí hậu biển.
Gợi ý
– Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23oC, biên độ nhiệt trong năm nhỏ.
– Chế độ gió: trên Biển Đồng, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4, các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam.
– Chế độ mưa: lượng mưa trên biển đạt 1100 – 1300mm/năm.
Câu 7.Em hãy cho biết một số tài nguyên của vùng biển nước ta.Chúng là cơ sở cho những ngành kinh tế nào.
Gợi ý
– Khoáng sản: dầu khí, khoáng sản kim loại, phi kim loại, là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng.
– Hải sản: cá, tôm, cua, rong biển… là cơ sử cho ngành khai thác hải sản.
– Mặt nước: cơ sở cho ngành giao thông trên biển.
– Bờ biển: có các bãi biển đẹp, vũng, vịnh kín gió là cơ sở để phát triển ngành du lịch, xây dựng hải cảng.
Câu 8. Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta
Gợi ý
– Thuận lợi: Vùng biển Việt Nam cổ giá trị to lớn về kinh tế, trên biển có nhiều khoáng sản, đặc biệt là dầu khí, hải sản phong phú, có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch, bờ biển có nhiều vũng, vịnh kín thuận lợi để xây dựng hải cảng, phát triển giao thông vận tải biển, biển nước ta còn là một kho muối khổng lồ,…
– Khó khăn: Thiên tai thường xảy ra (bão, nước biển dâng, sạt lở bờ biển,…), môi trường biển bị ô nhiễm đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân.
Câu 7.Nêu ý nghĩa của hệ thống các đảo và quần đảo của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng.
Gợi ý
* Về kinh tế – xã hội:
– Phát triển các ngành nghề truyền thống gắn với việc đánh bắt và nuôi trồng hải sản, cũng như các đặc sản.
+ Đánh bắt, nuôi cá, lôm.
+ Các đặc sản: bào ngư, ngọc trai, tổ yến,…
– Phát triển các ngành công nghiệp chế biến hải sản (cá, nước mắm,…) và giao thông vận tải biển.
– Có ý nghĩa về du lịch:
+ Tiềm năng đa dạng (rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các di tích lịch sử – cách mạng,…).
+ Mới bắt đầu khai thác.
– Giải quyết việc làm, nâng cao đời sông nhân dân cho các huyện đảo.
* Về an ninh, quốc phòng
– Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
– Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo và quần đảo.
Câu 8.Vùng biển nước ta có ý nghĩa như thế nào đối với cảnh quan tự nhiên?
Gợi ý
– Vùng biển Việt Nam (một phần của Biển Đông) có tác động trực tiếp đến việc hình thành các cảnh quan tự nhiên.
– Biển là nguồn cung cấp hơi nước thường xuyên, làm cho tính chất hải dương của thiên nhiên nước ta thể hiện rõ rệt. Với hình dạng lãnh thổ hẹp ngang, gió từ biển dễ đi sâu vào đất liền làm giảm tính chất khô hạn trong mùa đông và gây nên lượng mưa lớn trong mùa hè, đồng thời độ ẩm tương đối trong không khí cũng cao, thường đạt trên 80%. Có thể nói: biển nước ta đã điều hòa khí hậu, tạo nên môi trường tự nhiên trong sạch, dễ chịu.
– Do tác động của biển, các cảnh quan tự nhiên nước ta càng thêm phong phú, đa dạng: Cảnh quan duyên hải chạy liên tục từ bắc chí nam với các cồn cát, bãi cát, đầm phá, rừng ngập mặn,…Ngoài ra, cảnh quan hải đảo cũng là nét đặc sắc của một đất nước có đường bờ biển dài 3260 km.
Bài 25. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Giai đoạn Tiền Cambri
- Cách đây 570 triệu năm
- Đại bộ phận lãnh thổ bị nước biển bao phủ
- Có một số mảng nền cổ
- Sinh vật rất ít và đơn giản
- Điểm nổi bật: Lập nền móng sơ khai của lãnh thổ
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Thời gian: Cách đây ít nhất 65 triệu năm, kéo dài 500 triệu năm.
Phần đất liền là chủ yếu, vận động tạo núi diễn ra liên tiếp.
- Sinh vật chủ yếu: Bò sát, khủng long và cây hạt trần.
- Cuối Trung Sinh ngoại lực chiếm ưu thế -> địa hình bị san bằng
- Đặc điểm nổi bật: phát triển , mở rộng và ổn định lãnh thổ
3. Giai đoạn Tân kiến tạo
- Cách đây 25 triệu năm
- Vận động tạo núi Himalaya diễn ra mãnh liệt.
- Điểm nổi bật: Nâng cao địa hình, hoàn thiện giới sinh vật.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Dựa trên hình 25.1, em hãy cho biết vào giai đoạn Tiền Cambri đã có những mảng nền nào.
Gợi ý
Vào giai đoạn Tiền Cambri đã có những mảng nền:
+Việt Bắc
+Hoàng Liên Sơn
+Sông Mã
+Pu Hoạt
+Kon Tum.
Câu 2.Tìm trên hình 25.1, các mảng nền hình thành vào giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh.
Gợi ý
+Cổ sinh:
-Mảng Đông Bắc
-Trường Sơn Bắc
-Đông Nam Bộ
+Trung sinh: mảng Sông Đà.
Câu 2.Sự hình thành các bể than cho biết khí hậu và thực vật ở nước ta vào giai đoạn này như thế nào.
Gợi ý
Các mỏ than đá lớn ở nước ta có tuổi Trung sinh.Chúng cho biết khí hậu lúc đó rất nóng ẩm, rừng cây phát triển mạnh mẽ.Các loài thực vật hóa than cho biết các loài thực vật thống trị lúc đó là các họ dương xỉ và cây hạt trần.
? (trang 94 SGK Địa lý 8) Em hãy cho biết một số trận động đất khá mạnh xảy ra những năm gần đây tại khu vực Điện Biên, Lai Châu chứng tỏ điều gì.
Chứng tỏ sự hoạt động của Tân kiến tạo còn tiếp tục diễn ra ở nước ta.
Câu 3.Trình bày lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.
Gợi ý
Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam có thể chia làm ba giai đoạn khác nhau.
a) Giai đoạn Tiền Cambri
– Là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ nước ta và kết thúc cách đây khoảng 542 triệu năm. Khi đó đại bộ phận lãnh thổ nước ta còn là biển.
– Phần đất liền ban đầu là nhữngmảng nền cổ: Kon Tum, Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn, Sông Mã…….
– Các loài sinh vật còn rất ít và đơn giản. Bầu khí quyển có rất ít ôxi.
b) Giai đoạn cổ kiến tạo
– Diễn ra trong hai đại cổ sinh và Trung sinh, kéo dài 500 triệu năm và cách ngày nay ít nhất là 65 triệu năm.
– Trong giai đoạn này có nhiều vận động tạo núi lớn làm thay đổi hẳn hình thể nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền.
– Sinh vật trong giai đoạn này đã phát triển mạnh mẽ. Đây là thời kì cực thịnh của bò sát khủng long và cây hạt trần.
– Giai đoạn cổ kiến tạo đã để lại những khối núi đá vôi hùng vĩ cùng với những bể than đá có trữ lượng hàng tỉ tấn, lập trung ở miền Bắc nước ta và rải rác ở một số nơi.
– Cuối giai đoạn cổ kiến tạo, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp trở thành những bề mặt san bằng.
c) Giai đoạn Tân kiến tạo
– Đây là giai đoạn tương đối ngắn, diễn ra trong đại Tân sinh và là một giai đoạn rất quan trọng đối với nước ta và thế giới.
– Tại Việt Nam, vận động Tân kiến tạo (vận động Hi-ma-lay-a) diễn ra cách ngày nay khoảng 25 triệu năm và có cường độ mạnh mẽ nhưng không phá vỡ kiến trúc cổ đã hình thành từ trước.
– Trong giai đoạn này, giới sinh vật phát triển phong phú và hoàn thiện. Cây hạt kín và động vật có vú giữ vai trò thống trị.
– Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài cho đến hiện nay. Trong đó nổi bật là:
+ Quá trình nâng cao địa hình làm cho sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ. Đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng.
+ Quá trình hình thành các cao nguyên badan và các đồng bằng phù sa trẻ.
+ Quá trình mở rộng Biển Đông và quá trình thành tạo các bể dầu khí ở thềm lục địa và ở đồng bằng châu thổ.
+ Quá trình tiến hóa của sinh vật.
– Sự kiện nổi bật trong giai đoạn này là sự xuất hiện của loài người trên Trái Đất. Đây là đỉnh cao của sự tiến hóa sinh học trong lớp vỏ địa lí Trái Đất.
– Ở Việt Nam, con người đã có mặt từ rất sớm, đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử tự nhiên nước ta.
Tóm lại, sau hàng trăm triệu năm lãnh thổ nước ta đã được xác lập và phát triển hoàn chỉnh. Lịch sử ấy cũng sản sinh những nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng mà chúng ta còn chưa biết.
Câu 4.Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay.
Gợi ý
– Nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại.
– Xuất hiện các cao nguyên ba dan núi lửa.
– Sụt lún tại các vùng đồng bằng phù sa trẻ.
– Mở rộng Biển Đông.
– Góp phần hình thành các khoáng sản: dầu khí, bôxít, than bùn…
BÀI 26. ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
– Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng
– Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ.
– Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+Than: Quảng Ninh
+Dầu mỏ, khí đốt: Bà Rịa-Vũng Tàu.
+Bô xit, apatit (Lào Cai)
+Đất hiếm, đá vôi ..: thanh Hóa, Ninh Bình
2. Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
a. Thực trạng:
– Khoáng sản là tài nguyên không thể phục hồi
– Hiện nay 1 số khoáng sản có nguy cơ bị cạn kiệt, sử dụng còn lãng phí.
– Việc khai thác một số khoáng sản đã làm ô nhiễm môi trường
b. Biện pháp bảo vệ:
– Phải khai thác hơp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
– Cần thực hiện nghiêm luật khoáng sản của Nhà nước ta.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng
Gợi ý.
– Hiện nay đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.
– Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit…...
Câu 2.Hãy giải thích vì sao nước ta lại giàu có về tài nguyên khoáng sản?
Gợi ý.
Sự giàu có tài nguyên khoáng sản nước ta do các nguyên nhân chính sau đây:
– Việt Nam có lịch sử địa chất, kiến tạo rất lâu dài, phức tạp.
– Việt Nam trải qua rất nhiều chu kì kiến tạo lớn. Mỗi chu kì kiến tạo sản sinh một hộ khoáng sản đặc trưng.
– Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp của hai vành đai sinh khoáng lớn của thế giới là Địa Trung Hải và Thái Bình Dương.
– Sự phát hiện, thăm dò, tìm kiếm khoáng sản của ngành địa chất nước ta đã áp dụng công nghệ thăm dò, khái thác hiện đại ngày càng có hiệu quả.
Câu 3.Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng một số tài nguyên khoáng sản nước ta.
Gợi ý.
– Do chế độ bóc lột và chính sách vơ vét tàn bạo của thực dân Pháp trong hơn 80 năm.
– Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con người.
– Quản lí lỏng lẻo, tự do khai thác bừa bãi (than, vàng, sắt, thiếc, đá quý…)
– Kĩ thuật khai thác lạc hậu, hàm lượng quặng còn nhiều trong chất thải.
– Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng, hàm lượng, phân bố làm cho khai thác gặp khó khăn và đầu tư lãng phí.
Câu 4.Trình bày vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở nước ta.
Gợi ý
– Khoáng sản là loại tài nguyên không thể phục hồi. Do đó, cần phải khai thác hợp lí sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguvên này.
– Hiện nay, một số khoáng sản của nước la cỏ nguy cứ bị cạn kiệt và sử dụng lãng phí.
-Việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản ở một số vùng như vùng mỏ Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu,… đã làm ô nhiễm môi trường sinh thái. Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản của Nhà nước ta.
Câu 5.Dựa vào trang Atlat Địa lí Việt Nam, hãy nêu tên các mỏ khoáng sản (than đá, quặng sắt, bôxít, thiếc, (tồng, apatit, Crôm, đá quý…) và cho biết các mỏ khoáng sản đó phân bỏ ử các tính nào?
Gợi ý
Tên các mỏ khoáng sản và sự phân bố của chúng
– Than đá: Vàng Danh, Hòn Gai, cẩm Phả (Quảng Ninh), Quỳnh Nhai (Điện Biên), Lạc Thủy (Ninh Bình), Phấn Mễ (Thái Nguyên), Nông Sơn (Quảng Nam)
– Quặng sắt: Tùng Bá (Hà Giang), Trại Cao (Thái Nguyên), Trân Yên (Yên Bái), Văn Bàn (Lào Cai), Thạch Khê (Hà Tĩnh)
– Bôxít: Măng Đen (Kon Tum), Đắk Nông (Đắk Nông), Di Linh (Lâm Đồng)
– Thiếc: Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang), Quỳ Châu (Nghệ An)
– Đồng: Sinh Quyền (Lào Cai), Ycn Châu (Sơn La), Sơn Động (Bắc Giang)
– Apalit: Cam Đường (Lào Cai)
– Crôm: cố Định (Thanh Hóa)
– Đá quý: Lục Yên (Yên Bái), Quỳ Châu (Nghệ An).
Câu 7.Đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Gợi ý
* Khoáng sản có ảnh hưởng rất lớn đến sự phất triển và phân bố ngành công nghiệp.
– Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, thuận lợi để xây dựng một số ngành công nghiệp trọng điểm dựa trên thế mạnh lâu dài về tài nguyên.
– Một số loại khoáng sản có trữ lượng nhỏ, khó khai thác làm hạn chế hiệu quả và gây khó khăn cho công tác quản lí, thường đi đôi với quy mô cơ sở công nghiệp nhỏ.
– Nhiều khoáng sản đòi hỏi công nghệ hiện đại, trong điều kiện nước ta chưa tự khai thác được, cần liên doanh, hợp tác với nước ngoài.
– Sự phân bố khoáng sản có ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu công nghiệp của các vùng kinh tế nước ta.
BÀI 27. THỰC HÀNH: ĐỌC BẢN ĐỒ VIỆT NAM
1. Dựa trên bản đồ hành chính Việt Nam trong sách giáo khoa hoặc trong Atlat Địa lí Việt Nam, hãy:
a) Hãy xác định vị trí của tỉnh, thành phố em đang sống?
b) Xác định vị trí, tọa độ các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của lãnh thổ phần đất liền nước ta.
c) Lập bảng thống kê các tỉnh, thành phố theo mẫu sau. Cho biết có bao nhiêu tỉnh ven biển?
Gợi ý
a. Gv hướng dẫn hs tự làm.
b. Xác định vị trí, tọa độ các điểm cực Bắc, cực Nam, cực Đông, cực Tây của lãnh thổ phần đất liền nước ta:
Điểm cực |
Địa danh hành chính |
Vĩ độ |
Kinh độ |
Bắc |
Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang |
23o23B |
105o20Đ |
Nam |
Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiểu, tỉnh Cà Mau |
8o34B |
104o40Đ |
Tây |
Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên |
22o22B |
102o9Đ |
Đông |
Xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa |
12o40B |
109o24Đ |
c) Bảng thống kê các tỉnh, thành phố, trong đó có 28 tỉnh giáp biển
STT |
Tên tỉnh, thành phố |
Đặc điểm về vị trí địa lí |
Nội địa |
Ven biển |
Có biên giới chung với |
Trung Quốc |
Lào |
Campuchia |
1 |
Hà Nội |
X |
o |
o |
o |
o |
2 |
TP. Hồ Chí Minh |
o |
X |
o |
o |
o |
3 |
Hải Phòng |
o |
X |
o |
o |
o |
4 |
Đà Nẵng |
o |
X |
o |
o |
o |
5 |
Cần Thơ |
X |
o |
o |
o |
o |
6 |
Điện Biên |
X |
o |
X |
X |
o |
7 |
Lai Châu |
X |
o |
X |
o |
o |
8 |
Lào Cai |
X |
o |
X |
o |
o |
9 |
Hà Giang |
X |
o |
X |
o |
o |
10 |
Cao Bằng |
X |
o |
X |
o |
o |
11 |
Lạng Sơn |
X |
o |
X |
o |
o |
12 |
Yên Bái |
X |
o |
o |
o |
o |
13 |
Tuyên Quang |
X |
o |
o |
o |
o |
14 |
Bắc Kạn |
X |
o |
o |
o |
o |
15 |
Thái Nguyên |
X |
o |
o |
o |
o |
16 |
Sơn La |
X |
o |
o |
X |
o |
17 |
Phú Thọ |
X |
o |
o |
o |
o |
18 |
Vĩnh Phúc |
X |
o |
o |
o |
o |
19 |
Bắc Ninh |
X |
o |
o |
o |
o |
20 |
Bắc Giang |
X |
o |
o |
o |
o |
21 |
Quảng Ninh |
o |
X |
X |
o |
o |
22 |
Hòa Bình |
X |
o |
o |
o |
o |
23 |
Hưng Yên |
X |
o |
o |
o |
o |
24 |
Hải Dương |
X |
o |
o |
o |
o |
25 |
Thái Bình |
o |
X |
o |
o |
o |
26 |
Hà Nam |
X |
o |
o |
o |
o |
27 |
Nam Định |
o |
X |
o |
o |
o |
28 |
Ninh Bình |
o |
X |
o |
o |
o |
29 |
Thanh Hóa |
o |
X |
o |
X |
o |
30 |
Nghệ An |
o |
X |
o |
X |
o |
31 |
Hà Tĩnh |
o |
X |
o |
X |
o |
32 |
Quảng Bình |
o |
X |
o |
X |
o |
33 |
Quảng Trị |
o |
X |
o |
X |
o |
34 |
Thừa Thiên-Huế |
o |
X |
o |
X |
o |
35 |
Quảng Nam |
o |
X |
o |
X |
o |
36 |
Quảng Ngãi |
o |
X |
o |
o |
o |
37 |
Kon Tum |
X |
o |
o |
X |
o |
38 |
Gia Lai |
X |
o |
o |
o |
X |
39 |
Bình Định |
o |
X |
o |
o |
o |
40 |
Phú Yên |
o |
X |
o |
o |
o |
41 |
Đăk Lăk |
X |
o |
o |
o |
X |
42 |
Đăk Nông |
X |
o |
o |
o |
X |
43 |
Khánh Hòa |
o |
X |
o |
o |
o |
44 |
Lâm Đồng |
X |
o |
o |
o |
o |
45 |
Ninh Thuận |
o |
X |
o |
o |
o |
46 |
Bình Thuận |
o |
X |
o |
o |
o |
47 |
Bình Phước |
X |
o |
o |
o |
X |
48 |
Tây Ninh |
X |
o |
o |
o |
X |
49 |
Bình Dương |
X |
o |
o |
o |
o |
50 |
Đồng Nai |
X |
o |
o |
o |
o |
51 |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
o |
X |
o |
o |
o |
52 |
Long An |
X |
o |
o |
o |
X |
53 |
Đồng Tháp |
X |
o |
o |
o |
X |
54 |
Tiền Giang |
o |
X |
o |
o |
o |
55 |
Bến Tre |
o |
X |
o |
o |
o |
56 |
An Giang |
X |
o |
o |
o |
X |
57 |
Vĩnh Long |
X |
o |
o |
o |
o |
58 |
Kiên Giang |
o |
X |
o |
o |
X |
59 |
Hậu Giang |
X |
o |
o |
o |
o |
60 |
Trà Vinh |
o |
X |
o |
o |
o |
61 |
Sóc Trăng |
o |
X |
o |
o |
o |
62 |
Bạc Liêu |
o |
X |
o |
o |
o |
63 |
Cà Mau |
o |
X |
o |
o |
o |
2. Đọc lược đồ khoáng sản Việt Nam trong sách giáo khoa hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, vẽ lại kí hiệu và ghi vào vở học nơi phâ bố của mười loại khoáng sản chính theo mẫu?
BÀI 28. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam
* Địa hình nước ta rất đa dạng.
– Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ
+ Chủ yếu đồi núi thấp chiếm 85% diện tích
+ Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%
+ Đồi núi tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển đông.
– Đồng bằng lớn:
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Đồng bằng sông Cửu Long
+ Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực
– Ngoài ra còn các đảo và quần đảo.
– Núi Bạch Mã, Mũi Nhạy….
2. Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau
– Địa hình nước ta do giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo dựng lên.
+ Cổ kiến tạo: các vùng núi bị ngoại lực bào mòn phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp, thoải.
+ Tân kiến tạo: Địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa.
– Địa hình thấp dần từ nội địa ra biển, cao ở Tây Bắc – thấp dần ở Đông Nam.
– Địa hình nước ta chủ yếu theo 2 hướng Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.
3. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người
– Địa hình nước ta luôn bị biến đổi mạnh mẽ.
– Do tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa ẩm và do sự khai phá của con người.
– Đã xuất hiện ngày càng nhiều các địa hình nhân tạo (cac công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch,.) trên đất nước ta.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Em hãy tìm trên hình 28.1, một số nhánh núi, khối núi lớn ngăn cách và phá vỡ tính liên tục của dải đồng bằng ven biển nước ta.
Gợi ý
Một số nhánh núi, khối núi lớn ngăn cách và phá vỡ tính liên tục của dải đồng bằng ven biển nước ta:
+Hoành Sơn
+Bạch Mã
+Một số nhánh núi từ dãy Trường Sơn Nam đâm ra biển, nơi có đèo Cù Mông, đèo Cả…
Câu 2.Em hãy tìm trên hình 28., các vùng núi cao, các cao nguyên ba dan, các đồng bằng trẻ, phạm vi thềm lục địa. Nhận xét về sự phân bố và hướng nghiêng của chúng.
Gợi ý
– Vùng núi cao: Hoàng Liên Sơn.
– Các cao nguyên ba dan: Đắk Lắk, Plâyku, Kon Tum, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh.
– Các đồng bằng trẻ: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Duyên hải miền Trung.
– Phạm vi thềm lục địa: mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ, thu hẹp ở miền Trung.
– Nhận xét: địa hình núi ở nước ta có hai hướng chủ yếu là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung. Núi, cao nguyên phân bố chủ yếu ở phía tây của lãnh thổ, đồng bằng phân bố chủ yếu ở phía đông.
Câu 3.Em hãy cho biết lên một số hang động nổi tiếng ở nước ta.
Gợi ý
Một số hang động nổi tiếng ở nước ta:
+Phong Nha (Quảng Bình)
+Tam Thanh (Lạng Sơn)
+Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình)…
Câu 4.Tại sao nói: “Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam” ?
Gợi ý
Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam, bởi vì:
– Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000 m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m.
– Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ miền Tây Bắc tới miền Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long (Quảng Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.
– Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung nước ta.
Câu 5.Nêu đặc điểm chung của địa hình nước ta.
Gợi ý
a. Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam
* Địa hình nước ta rất đa dạng.
– Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ
+ Chủ yếu đồi núi thấp chiếm 85% diện tích
+ Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%
+ Đồi núi tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển đông.
– Đồng bằng lớn:
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Đồng bằng sông Cửu Long
+ Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực
– Ngoài ra còn các đảo và quần đảo.
– Núi Bạch Mã, Mũi Nhạy….
b. Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau
– Địa hình nước ta do giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo dựng lên.
+ Cổ kiến tạo: các vùng núi bị ngoại lực bào mòn phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp, thoải.
+ Tân kiến tạo: Địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa.
– Địa hình thấp dần từ nội địa ra biển, cao ở Tây Bắc – thấp dần ở Đông Nam.
– Địa hình nước ta chủ yếu theo 2 hướng Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.
c. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người
– Địa hình nước ta luôn bị biến đổi mạnh mẽ.
– Do tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa ẩm và do sự khai phá của con người.
– Đã xuất hiện ngày càng nhiều các địa hình nhân tạo (cac công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch,.) trên đất nước ta.
Câu 6.Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do những nhân tố chủ yếu nào.
Gợi ý
Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do các nhân tố :
– Hoạt động tân kiến tạo.
– Ngoại lực, nhất là trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa.
– Hoạt động của con người.
Câu 7.Các dạng địa hình sau đây ở nước ta được hình thành như thế nào.
– Địa hình các-xtơ.
– Địa hình cao nguyên badan
– Địa hình đồng bằng phù sa mới
– Địa hình đê sông, đê biển.
Gợi ý
a) Địa hình cácxtơ nhiệt đới
Địa hình này ở nước ta chiếm khoảng 50000 km2, bằng 1/6 lãnh thổ đất liền. Trong nước mưa có thành phần CƠ2, khi tác dụng với đá vôi gây ra phản ứng hoà tan đá:
CaC03 + H2CO3 = Ca(HC03)2
Sự hòa tan đá vôi ở vùng nhiệt đới như nước ta xảy ra rất mãnh liệt. Địa hình cácxtơ ở nước ta có đỉnh nhọn, sắc sảo (đá tai mèo) với nhiều hang động có những hình thù kì lạ.
b) Địa hình cao nguyên badan
Các cao nguyên badan ở Việt Nam hình thành vào đại Tân sinh do dung nham núi lửa phun vào theo các đứt gãy. Chúng tập trung ở Tây Nguyên và rải rác một số nơi khác như*. Nghệ An, Quảng Trị, Đông Nam Bộ,…Tổng diện tích badan tới hơn 20000 km2.
c) Địa hình đồng bằng phù sa mới
Ở Việt Nam, các đồng bằng này nguyên là những vùng sụt lún vào Đại Tân sinh. Sau đó được bồi đắp dần bằng vật liệu trầm tích do sông ngòi bóc mòn từ miền núi đưa tới. Lớp trầm tích phù sa có thể dày 5000 – 6000 m. Tổng diện tích các đồng bằng khoảng 70000 km2. Trong đó lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long 40000 km2. Các đồng bằng còn đang phát triển, mở rộng ra biển hàng trăm héc ta mỗi năm.
d) Địa hình đê sông, đê biển
Đê sông được xây dựng chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, dọc hai bờ sông Hồng, sông Thái Bình,… để chống lụt. Hệ thống đê dài trên 2700 km đã ngăn đồng bằng thành các ô trũng nằm thấp hơn mực nước sông vào mùa lũ từ 7 đến 10 m.
Đê biển được xây dựng dọc ven biển Thái Bình, Nam Định,… để ngăn mặn, chống sự xâm nhập của thủy triều,…
Các hồ chứa nước do con người đắp đập ngăn sông, suối tạo thành. Ớ Việt Nam có hàng trăm hồ lớn nhân tạo với nhiều chức năng khác nhau. Ví dụ: hồ thủy điện Hòa Bình, Trị An, Thác Bà,…; hồ thủy lợi Dầu Tiếng, Kẻ Gỗ,…
Câu 8.Địa hình nước ta đa dạng nhiều kiểu loại, trong đó quan trọng nhất là địa hình đồi núi.Vì sao?
Gợi ý
– Vì đồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ đất liền và là dạng phổ biến nhất. Ngay ở đồng bằng châu thổ ta cũng bắt gặp các đồi núi sót nhô cao trên mặt đồng bằng (núi Đồ Sơn, Con Voi, Tam Điệp, sầm Sơn, Bà Đen, Bảy Núi,…).
– Đồi núi ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan chung: sự xuất hiện các đai cao tự nhiên theo địa hình (đai nhiệt đới chân núi, đai á nhiệt đới núi trung bình, đai ôn đới núi cao,…).
– Đồi núi ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế – xã hội. Vùng đồi núi có những thế mạnh riêng về kinh tế, khai thác khoáng sản, xây dựng hồ thủy điện, trồng cây công nghiệp dài ngày, chăn nuôi gia súc lớn, phát triển du lịch sinh thái,… nhưng đồi núi cũng có nhiều khó khăn trở ngại về đầu tư phát triển kinh tế, về giao thông vận tải,… Do vậy miền đồi núi nước ta vẫn còn là vùng kinh tế chậm phát triển, đời sống vất vả hơn so với các vùng khác.
Câu 9.Dựa vào lược đồ địa hình Atlat Địa lí Việt Nam. Dọc theo Quốc lộ 1A từ Lạng Sơn tới Cà Mau ta phải vượt qua những đèo lớn nào và cho biết chúng thuộc tỉnh, thành phố nào ở nước ta?
Gợi ý
Dọc theo Quốc lộ 1A từ Lạng Sơn tới Cà Mau vượt qua các đèo lớn: Sài Hồ (Lạng Sơn), Tam Điệp (Ninh Bình), Ngang (Hà Tĩnh – Quảng Bình), Hải Vân (Thừa Thiên – Huế – Đà Nẵng), Cù Mông (Bình Định – Phú Yên), Cả (Phú Yên – Khánh Hòa).
Câu 10.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh miền núi nước ta có địa hình đa dạng.
Gợi ý
Miền núi nước ta có nhiều kiểu địa hình khác nhau về độ cao, độ dốc và hình dáng:
- Núi cao: có độ cao tuyệt đối trên 2000 m như: đỉnh Phan-xi-păng (trên dãy Hoàng Liên Sơn) cao 3143 m, Tây Côn Lĩnh (2419 m), Kiều Liêu Ti (2402 m), Ngọc Linh (2598 m),…
- Núi trung bình: có độ cao tuyệt đối trung bình từ 1000 đến 2000 m như: Chí Linh (129 m), Phu Pha Phong (1587 m), Pa Luông (1880 m), Tản Viên (1287 m),…
- Núi thấp: có độ cao tuyệt đối dưới 1000 m (chiếm nhiều) như: Chư Pha (922 m), Bà Rá (736 m), Chứa Chan (839 m),…
- Sơn nguyên: Đồng Văn, Hà Giang,…
- Cao nguyên: đá vôi ở Tây Bắc (Mộc Châu, Sơn La, Tà Phình, Sín Chảy), badan ở Tây Nguyên (Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên, Di Linh).
- Đồi: có nhiều ở trung du (vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng) như vùng đồi ở các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ,…
- Bán bình nguyên (nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng): thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ.
- Địa hình cácxtơ: Thung – động cácxtơ (rìa núi Bắc Sơn), núi cácxtơ (Pu Tha Ca ở Hà Giang), sơn nguyên cácxtơ (Quản Bạ – Đồng Văn), hang động cácxtơ (động Phong Nha ở tỉnh Quảng Bình, động Tam Thanh ở thị xã Lạng Sơn,…).
- Thung lũng và lòng chảo miền núi: Điện Biên, Nghĩa Lộ, An Khê,…
BÀI 29. ĐẶC ĐIỂM CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khu vực đồi núi
– Khu vực đồi núi chia thành 4 vùng:
a) Vùng núi Đông Bắc
– Là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng.
– Có những cánh cung lớn và trung du phát triển rộng.
– Địa hình Caxtơ khá phổ biến.
b) Vùng núi Tây Bắc
– Là những dải núi cao, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song, kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.
– Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ trù phú nằm ở giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Nghĩa Lộ.
c) Vùng Trường Sơn Bắc
– Dài khoảng 600km.
– Là vùng núi thấp, 2 sườn không đối xứng.
– Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều núi nằm ngang chia cắt đồng bằng
d) Vùng Trường Sơn Nam
– Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.
– Đất đỏ badan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao 400m, 800m, 1000m
e) Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ.
2. Khu vực đồng bằng
a. Đồng bằng châu thổ hạ lưu sông lớn.
– Có 2 đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước.
– Đồng bằng sông Hồng: 15.000km2
– Đồng bằng sông Cửu Long: 40.000km2
b) Các đồng bằng Duyên hải Trung Bộ.
– Diện tích khoảng 15.000km2
– Chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp kém phì nhiêu.
3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa
– Bờ biển nước ta dài 3260km
– Có 2 dạng chính:
+ Bờ biển bồi tụ đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển …
+ Bờ biển mài mòn chân núi, hải đảo.
Ví dụ: Bờ biển Duyển hải Nam Trung Bộ . ...
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Quan sát hình 28.1, cho biết:
– Trường Sơn Bắc chạy theo hướng nào?
– Vị trí của đèo Ngang, đèo Lao Bảo, đèo Hải Vân.
Gợi ý
– Trường Sơn Bắc chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
– Vị trí của đèo Ngang, đèo Lao Bảo, đèo Hải Vân:
+ Đèo Ngang nằm giữa tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình.
+ Đèo Lao Bảo nằm trên đường số 9 và biên giới Việt — Lào.
+ Đèo Hải Vân nằm giữa Thừa Thiên – Huế và Đà Nẵng.
Câu 2.Nhìn trên hình 29.3, em thấy đồng bằng sông Hồng có hình dạng như thế nào?
Gợi ý
Nhìn trên hình 29.3, thấy đồng bằng sông Hồng có hình dạng như một tam giác, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển kéo dài từ Hải Phòng đến Ninh Bình.
Câu 3.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh địa hình của hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long ?
Gợi ý
* Giống nhau:
– Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn.
– Hai đồng bằng này đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
– Địa hình tương đối bằng phẳng.
* Khác nhau:
– Đồng bằng sông Hồng:
+ Diện tích: khoảng 15000 km2.
+ Do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ nên.
+ Có hình dạng tam giác cân, đỉnh là Việt Trì và đây là đoạn bờ biển Hải Phòng – Ninh Bình.
+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.
+ Có đê sông ngăn lũ vững chắc (dài trên 2700 km), chia cắt bề mặt đồng bằng thành nhiều ô, thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3 -7 m.
+ Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi tụ phù sa hàng năm.
– Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Diện tích: khoảng 40000 km2.
+ Do phù sa của hệ thống sông Mê Công bồi tụ nên.
+ Có dạng hình thang.
+ Địa hình thấp và bằng phẳng hơn, có độ cao trung bình 2 – 3 m so với mực nước biển.
+ Bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.
+ Đồng bằng có các vùng trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên,… là những nơi chưa được bồi lấp xong.
Câu 4.Vì sao các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp và kém phì nhiêu?
Gợi ý
Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp vì núi ăn ra sát biển. Trong quá trình hình thành các đồng bằng này, biển đóng vai trò chủ yếu nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
Câu 5.Địa hình nước ta chia thành mấy khu vực.Đó là những khu vực nào.
Gợi ý
Địa hình nước ta chia thành ba khu vực:
+Đồi núi
+Đồng bằng
+Bờ biển và thềm lục địa.
Câu 6.Địa hình đá vôi tập trung nhiều ở miền nào?
Gợi ý
Địa hình đá vôi tập trung nhiều ở miền Bắc:
+Đông Bắc
+Tây Bắc
+Bắc Trung Bộ.
Câu 7.Địa hình cao nguyên ba dan tập trung nhiều ở miền nào.
Gợi ý
Địa hình cao nguyên ba dan tập trung nhiều ở vùng Trường Sơn Nam, đặc biệt là Tây Nguyên.
Câu 8.Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc.
Gợi ý
– Nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng Ninh.
– Có 4 cánh cung núi lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông. Đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Vùng đồi (trung du) phát triển rộng.
– Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
– Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Những đỉnh núi cao trên 2000 m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy, giáp biên giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 – 600 m.
– Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông cầu, sông Thương, sông Lục Nam,…
Câu 9.Nêu những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc. Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu vùng này như thế nào?
Gợi ý
a) Đặc điểm chính của địa hình vùng Tây Bắc
– Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
– Địa hình cao nhất nước ta với 3 dải chạy cùng hướng Tây Bắc – Đông Nam:
+ Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt – Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phan-xi-păng (3143 m).
+ Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào từ Khoan La San đến sông Cả. ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu.
– Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu.
– Tây Bắc còn có những đồng bằng nhỏ trù phú, nằm giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ,…
b) Ảnh hưởng của địa hình vùng Tây Bắc đến sự phân hóa khí hậu của vùng
– Làm cho khí hậu phân hóa theo độ cao.
– Làm cho khí hậu phân hóa theo hướng địa hình.
Câu 10.Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc.
Gợi ý
– Giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam.
– Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị.
– Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.
Câu 11.Nêu đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Nam nước ta.
Gợi ý
– Gồm các khối núi và cao nguyên.
– Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000 m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc bên dải đồng bằng ven biển.
– Tương phản với địa hình núi phía đông là các bề mặt cao nguyên badan xếp tầng (Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh) và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam
Câu 12.Nêu đặc điểm địa hình bán bình nguyên và đồi trung du nước ta.
Gợi ý
– Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
– Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100 m và bề mặt phủ badan ở độ cao khoảng 200 m.
– Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
Câu 13.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc Bắc Bộ.
Gợi ý
Vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ |
Vùng núi Tây Bắc Bắc Bộ |
– Độ cao thấp.
– Cao nhất vùng là Tây Côn Lĩnh 2419 m.
– Gồm nhiều dải núi cánh cung mở rộng về phía đông bắc, quy tụ ở Tam Đảo.
Các dải núi chính:
– Cánh cung Sông Gâm.
– Cánh cung Ngân Sơn.
– Cánh cung Bắc Sơn.
– Cánh cung Đông Triều – Móng Cái.
– Địa hình đón gió mùa đông bắc vào sâu, khí hậu lạnh nhất cả nước, vành đai nhiệt đới xuống thấp.
– Địa hình cacxtơ phổ biến.
– Cảnh đẹp nổi tiếng: Ba Bể, Hạ Long. |
– Độ cao lớn.
– Cao nhất vùng là Phan-xi-păng 3143 m.
– Gồm nhiều dải núi chạy song song, hướng tây bắc – đông nam.
Các dải núi chính:
– Hoàng Liên Sơn.
– Các dải núi biên giới Việt Lào (Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao, sông Mã).
– Địa hình chắn gió đông bắc và gió tây nam gây nên hiệu ứng phơn mạnh, khí hậu khô hạn. Nhiều vành đai tự nhiên theo chiều cao (đặc biệt có đai ôn đới trên núi > 2600 m).
– Địa hình cacxtơ phổ biến.
– Cảnh đẹp nổi tiếng: Sa Pa, Mai Châu… |
Câu 14.Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
Gợi ý
– Có diện tích khoảng 15 nghìn km2. Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
– Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, rộng nhất là đồng bằng Thanh Hóa (3100 km2).
– Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành ba dải:
+ Giáp biển là cồn cát, đầm phá.
+ Giữa là vùng thấp trũng.
+ Dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng đất đai khá màu mỡ.
Câu 15.Nêu đặc điểm địa hình bờ biển và thềm lục địa.
Gợi ý
– Bờ biển: dài trên 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên, chia thành bờ biển bồi tụ (vùng đồng bằng như châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long) và bờ biển mài mòn (chân núi và hải đảo như đoạn bờ biển từ Đà nẵng đến Vũng Tàu); giá trị: nuôi trồng thủy sản, xây dựng hải cảng, du lịch,…
– Thềm lục địa: mở rộng ở vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ, với độ sâu không quá 100 m, có nhiều dầu mỏ.
Câu 16.Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
Gợi ý
a) Khu vực đồi núi
– Các thế mạnh:
+ Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như: đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram,… và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như: bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nông nghiệp nhiệt đới.
• Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
• Miền núi có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình
thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+ Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch
tham quan, nghỉ dưỡng,… nhất ỉà du lịch sinh thái.
– Các mặt hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại
cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất.
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.
+ Các thiên tai khác như: lốc, mưa đá, sương muối, rét hại,… thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
b) Khu vực đồng bằng
– Các thế mạnh:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các ưung tâm thương mại.
+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
– Hạn chế: Các thiên tai như: bão, lụt, hạn hán,… thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Câu 17.Trình bày những ảnh hưởng của địa hình đồi núi đối với sự phát triển kinh tế— xã hội và đối với cảnh quan tự nhiên nước ta.
Gợi ý
a) Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
* Thuận lợi:
r Đối với công nghiệp: là nơi tập trung nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp.
+ Dự trữ thủy năng để phát triển thủy điện.
+ Tập trung các mỏ khoáng sản tạo khả năng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
– Đối với nông, lâm nghiệp:
- Tài nguyên rừng và đất rừng phong phú tạo điều kiện phát triển lâm nghiệp.
+ Các cao nguyên thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc lớn.
– Đối với du lịch: khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp thuận lợi để hình thành các điểm du lịch nổi tiếng (Sa Pa, Đà Lạt . ..).
* Khó khăn: Địa hình bị chia cắt mạnh, là nơi xảy ra nhiều thiên tai gây trở ngại cho các hoạt động kinh tế – xã hội (giao thông đi lại, khai thác tài nguyên, giao lưu kinh tế giữa các vùng, sinh hoạt của người dân…).
b) Ảnh hưởng đối với cảnh quan tự nhiên
– Làm cho cảnh quan tự nhiên phân hóa theo chiều cao, trong đó cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên đồi núi thấp là cảnh quan chiếm Ưu thế.
– Làm cho cảnh quan tự nhiên phân hóa theo chiều bắc – nam, theo chiều Đông – Tây,…
BÀI 30. THỰC HÀNH: ĐỌC BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Dựa vào lược đồ địa hình trong Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy cho biết:
Câu 1: Đi theo vĩ tuyến 22 0 B, từ biên giới Việt – Lào đến biên giới Việt – Trung, ta phải vượt qua:
– Các dãy núi nào?
– Các dòng sông lớn nào?
Câu 2: Đi dọc kinh tuyến 1080Đ, đoạn từ dãy núi Bạch Mã đến bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua:
– Các cao nguyên nào?
– Em có nhận xét gì về địa hình và nham thạch của các cao nguyên này?
Câu 3:
-Cho biết quốc lộ 1A từ Lạng Sơn tới Cà Mau vượt qua các đèo lớn nào?
-Các đèo này có ảnh hưởng tới giao thông bắc – nam như thế nào? Cho ví dụ.
Gợi ý
Câu 1: Đi theo vĩ tuyến 220B, từ biên giới Việt – Lào đến biên giới Việt – Trung, ta phảivượt qua:
– Vượt qua các dãy núi:
+ Pu Đen Đinh
+ Hoàng Liên Sơn
+ Con Voi
+ Cánh cung sông Gâm
+ Cánh cung Ngân Sơn
+ Cánh cung Bắc Sơn.
– Vượt qua các dòng sông lớn:
+ sông Đà
+ sông Hồng
+ sông Chảy
+ sông Lô
+ sông Gâm
+ sông cầu
+ sông Kì Cùng.
Câu 2:
Đi dọc kinh tuyến 108oĐ (hình 30.1), đoạn từ dãy núi Bạch Mã đến bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua:
– Đi dọc kinh tuyến 108oĐ, đoạn từ dãy núi Bạch Mã đến bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua các cao nguyên: Kon Tum, Đắk Lắc, Mơ Nông và Di Linh.
– Nhận xét về địa hình vùng nham thạch của các cao nguyên:
Tây Nguyên là khu vực nền cổ, bị nứt vỡ kèm theo phun trào mắc-ma vào thời kì Tân kiến tạo. Dung nham núi lửa tạo nên các cao nguyên rộng lớn, xen kẽ với badan trẻ là các đá cổ Tiền Cambri. Do độ cao khác nhau nên được gọi là những cao nguyên xếp tầng. Sườn các cao nguyên rất dốc đã biến các dòng sông, dòng suối thành những thác nước hùng vĩ như Pren, Cam-li, Pông-gua…
Ngoài ra còn có đá Gra-nit và đá biến chất.Một phần nhỏ ven biển Phan Thiết là đá trầm tích.
Câu 3:
– Quốc lộ 1A từ Lạng Sơn tới Cà Mau vượt qua các đèo lớn:
+Sài Hồ (Lạng Sơn),
+Tam Điệp (Ninh Bình),
+Ngang (Hà Tĩnh – Quảng Bình),
+Hải Vân (Thừa Thiên – Huế – Đà Nẵng),
+Cù Mông (Bình Định – Phú Yên),
+Cả (Phú Yên – Khánh Hòa).
– Các đèo này có ảnh hưởng lớn tới giao thông vận tải giữa các vùng, các tỉnh từ Bắc vào Nam.
*Gây trở ngại lớn đối với GT đường bộ , đường sắt. Dễ gây ra tai nạn giao thông , nhất là đối với các phương tiện GT đường bộ khi vượt đèo vào thời điểm trời mưa.
BÀI 31. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU NƯỚC TA
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm
– Nhiệt độ trung bình năm cao > 210 C.
– Bình quân 1m2 nhận được trên 1 triệu kilo calo nhiệt năng.
– Số giờ nắng đạt từ 1400 – 3000 giờ/ năm
– Một năm có 2 mùa gió:
+ Gió mùa đông: lạnh, khô.
+ Gió mùa hạ: nóng, ẩm.
– Lượng mưa trung bình năm lớn trên 1500 mm/năm.
– Độ ẩm không khí > 80%. So với các nước trong cùng vĩ độ nước ta có một mùa đông lạnh hơn và một mùa hạ mát hơn.
2.Tính chất phân hoá đa dạng và thất thường
– Khí hậu nước ta phân hoá từ Bắc vào Nam, từ Tây sang Đông, từ thấp lên cao.
* Miền khí hậu phía Bắc: có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông ẩm ướt, mùa hè nóng và mưa nhiều.
* Miền khí hậu Đông Trường Sơn: Có mùa mưa lệch hẳn về thu đông.
* Miền khí hậu phía Nam: nhiệt độ quanh năm cao, mùa mưa và mùa khô tương phản sâu sắc.
* Miền khí hậu biển Đông: mang tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương.
– Khí hậu có sự phân hoá theo mùa.
– Tính chất thất thường của khí hậu nước ta thể hiện rõ ở chế độ nhiệt và chế độ mưa.
+ Chế độ nhiệt: Càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
+ Chế độ mưa: Lượng mưa cũng thay đổi theo mùa
– Ngoài tính đa dạng, khí hậu Việt Nam còn mang tính thất thường, biến động mạnh: có năm nhiều bão, có năm ít bão, có năm rét sớm, có năm rét muộn, . . ..
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Dựa vào bảng 31.1 , cho biết những tháng nào có nhiệt độ không khí giảm dần từ nam ra bắc và giải thích vì sao?
Gợi ý
– Các tháng có nhiệt độ không khí giảm dần từ nam ra bắc là: 10, 11, 12, 1,2,3,4.
– Nguyên nhân là do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Câu 2.Vì sao hai loại gió mùa trên lại có đặc tính trái ngược nhau như vậy?
Gợi ý
*Vì hai hướng gió có tính chất trái ngược nhau:
– Gió mùa Đông Bắc thổi từ cao áp Xi-bia, với đặc tính lạnh, khô.
– Gió mùa Tây Nam thổi từ biển vào nên ẩm, mang mưa lớn.
Câu 3.Vì sao các địa điểm Bắc Quang(Hà Giang), Hoàng Liên Sơn(Hà Giang), Huế và Hòn Ba(Quảng Nam) lại thường có mưa lớn?
Gợi ý
Vì các địa điểm này nằm trên địa hình đón gió ẩm từ biển thổi vào.
Câu 4.Những nhân tố chủ yếu nào đã làm cho thời tiết, khí hậu nước ta đa dạng và thất thường?
Gợi ý
- Vị trí địa lí
- Diện tích và hình dạng lãnh thổ.
- Địa hình.
- Hoàn lưu gió mùa.
Câu 5.Sự thất thường trong chế độ nhiệt chủ yếu diễn ra ở miền nào?Vì sao?
Gợi ý
Sự thất thường trong chế độ nhiệt chủ yếu diễn ra ở miền Bắc, do nhịp độ và cường độ gió mùa tạo ra.
Câu 6.Đặc điểm chung khí hậu nước ta là gì? Nét độc đáo của khí hậu nước ta thể hiện ở những mặt nào?
Gợi ý
– Đặc điểm chung khí hậu nước ta là mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
– Nét độc đáo của khí hậu nước ta thể hiện ở:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 21 oC, lượng mưa lớn (1500 – 2000mm/năm) và độ ẩm không khí rất cao (trên 80%). Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa gió: mùa đông lạnh khô với gió mùa đông bắc và mùa hạ nóng ẩm với gió mùa Tây Nam.
+ Tính chất đa dạng và thất thường: Khí hậu nước ta phân hóa mạnh theo không gian và thời gian, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau. Khí hậu nước ta rất thất thường, biến động mạnh, có năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa nhiều, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều bão,…
Câu 7.Nước ta có mấy miền khí hậu?Nêu đặc điểm khí hậu từng miền.
Nước ta có bốn miền khí hậu:
– Miền khí hậu phía Bắc, từ dãy Bạch Mã (vĩ tuyến 16°B) trở ra, có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa và nửa cuối mùa đông rất ẩm ướt; mùa hè nóng và mưa nhiều.
– Miền khí hậu Đông Trường Sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy Trường Sơn, từ Hoành Sơn (vĩ tuyến 18°B) tới Mũi Dinh (vĩ tuyến 11°B) có mùa mưa lệch hẳn về thu đông.
– Miền khí hậu phía Nam bao gồm Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao, với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
– Miền khí hậu Biển Đông Việt Nam mang tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương.
Câu 8.Em hãy sưu tầm năm câu cao dao, tục ngữ nói về khí hậu – thời tiết ở nước ta hoặc ở địa phương em.
– Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
– Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, hay vừa thì râm.
– Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên.
– Thâm đông, hồng mây, dựng mây. Ai ơi! Ở lại ba ngày hãy đi.
– Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt.
Câu 9.Trình bày những biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.Nguyên nhân nào làm cho khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới?
Gợi ý
a) Những biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta
– Tổng bức xạ lớn (bình quân 1 m² lãnh thổ nhận được một triệu kilô calo).
– Cân bằng bức xạ dương quanh năm.
– Nhiệt độ trung bình năm cao (trên 21%).
– Tổng số giờ nắng nhiều (từ 1400 – 3000 giờ trong một năm).
b) Nguyên nhân làm cho khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới
– Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.
– Hằng năm, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
Câu 10.Chứng minh khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.Giải thích tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
Gợi ý
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Tính chất nhiệt đới:
+ Bình quân 1 m2 lãnh thổ nhận được một triệu kilô calo trong một năm.
+ Số giờ nắng đạt từ 1400 – 3000 giờ trong một năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm của không khí đều vượt 21% trên cả nước.
– Tính chất gió mùa:
+ Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa gió.
+ Mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh khô, mùa hạ có gió mùa Tây Nam và Đông Nam nóng ẩm.
– Tính chất ẩm:
+ Lượng mưa trung bình năm lớn đạt từ 1500 – 2000 mm. Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 – 4000 ram.
+ Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
b) Giải thích
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, vì:
– Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm đều cổ hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
– Giáp Biển Đông – nguồn dự trữ nhiệt ẩm dồi dào, các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mứa lớn, độ ẩm không khí cao.
– Nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á.
Câu 11.Trình bày các đặc điểm của khí hậu nước ta.
Gợi ý
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, đa dạng và thất thường.
a) Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm
– Tính chất nhiệt đới:
+ Bình quân 1 m2 lãnh thổ nhận được một triệu kilô calo trong một năm.
+ Số giờ nắng đạt từ 1400 – 3000 giờ trong một năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm của không khí đều vượt 21% trên cả nước và tăng dần từ bắc vào nam.
– Tính chất gió mùa:
+ Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa gió.
+ Mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh khô, mùa hạ có gió mùa Tây Nam và Đông Nam nóng ẩm.
– Tính chất ẩm:
+ Lượng mưa trung bình năm lớn đạt từ 1500 – 2000 mm. Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 – 4000 mm.
+ Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
b) Tính chất đa dạng và thất thường
– Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm của nước ta không thuần nhất trên toàn quốc, phân hóa mạnh mẽ theo không gian và thời gian, hình thành nên các miền và khu vực khí hậu khác nhau rõ rệt sau đây:
+ Miền khí hậu phía Bắc, từ dãy Bạch Mã (vĩ tuyến 16°B) trở ra, có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa và nửa cuối mùa đông rất ẩm ướt; mùa hè nóng và mưa nhiều.
+ Miền khí hậu phía Nam, từ dãy Bạch Mã trở vào, có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao, với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
+ Khu vực Đông Trường Sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy Trường Sơn, từ Hoành Sơn (vĩ tuyến 18°B) tới Mũi Dinh (vĩ tuyến 11°B) có mùa mưa lệch hẳn về thu đông.
+ Khí hậu Biển Đông Việt Nam mang tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương.
– Sự đa dạng của địa hình, nhất là độ cao và hướng của các dãy núi lớn đã góp phần quan trọng hình thành nhiều vùng khí hậu, nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
– Tính chất thất thường thể hiện rõ nhất trong chế độ nhiệt và chế độ mưa: năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều bão,… do nhịp độ và cường độ gió mùa tạo ra. Gần đây có thêm các nhiễu loạn khí tượng toàn cầu: En Ninô, La Nina.
Câu 12.Khí hậu có ảnh hưởng như thế nào đến địa hình và sông ngòi nước ta.
Gợi ý
a) Ảnh hưởng đến địa hình
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho quá trình phong hóa đất đá diễn ra mạnh, tạo nên lớp vỏ phong hóa dày, vụn bở.
– Lượng mưa lớn tập trung theo mùa làm cho đất đai dễ bị xói mòn, quá trình xâm thực địa hình diễn ra mạnh; nước mưa hòa tan với đá vôi tạo nên dạng địa hình cácxtơ độc đáo với các hang động, suối cạn, thung khô.
b) Ảnh hưởng đến sông ngòi
– Lượng mưa lớn làm cho quá trình cắt xẻ địa hình diễn ra mạnh nên nước ta có nhiều sông ngòi, sông nhiều nước.
– Chế độ mưa theo mùa làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến theo mùa, theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.
– Mưa lớn tập trung theo mùa làm cho quá trình xâm thực diễn ra mạnh ở vùng đồi núi nên sông ngòi giàu phù sa.
Câu 13.Dựa vào lược đồ khí hậu Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh (chế độ mưa và chế độ nhiệt)trạm khí hậu Hà Nội với trạm khí hậu Đà Nẵng và rút ra những kết luận.
Gợi ý
- Khái quát vị trí, vĩ độ và độ cao địa hình của hai trạm khí hậu
– Hà Nội thuộc miền tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, vĩ độ khoảng 21°B, độ cao dưới 50 m.
– Đà Nẵng thuộc miền tự nhiên Nam Trung Bộ và Nam Bộ, vĩ độ khoảng 16°B, độ cao dưới 50 m.
b) Giống nhau
* Đặc điểm chế độ nhiệt
– Cả hai trạm đều có nhiệt độ trung bình năm cao, trên 23* c do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, có góc nhập xạ lớn, trong năm có 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
– Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của cả hai trạm đều cao và rơi vào tháng 7; nhiệt độ trung bình thấp nhất của 2 trạm đều là tháng 1. Nguyên nhân là do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.
* Đặc điểm chế độ mưa
– Cả hai trạm đều có lượng mưa trung bình năm lớn, do tác động của gió mùa cùng với các yếu tố gây mưa khác như: dải hội tụ nội chí tuyến, bão,…
– Cả hai trạm đều có chế độ mưa phân theo mùa rõ rệt, do chịu tác động của hoàn lưu gió mùa.
c) Khác nhau
* Về vùng khí hậu và miền khí hậu
– Hà Nội thuộc vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ (thuộc miền khí hậu phía Bắc) với đặc điểm là có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét, ẩm ướt; mùa hạ nóng, mưa nhiều.
– Đà Nẵng thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ (thuộc miền khí hậu phía Nam) với đặc điểm là mùa đông ấm, mưa nhiều và mùa hạ nóng, ít mưa.
* Về chế độ nhiệt
– Nhìn chung thì nền nhiệt độ của Đà Nẵng cao hơn so với Hà Nội (thể hiện qua đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1). Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội khoảng trên 23°c, Đà Nẵng khoảng 29()C; nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 17°c, Đà Nẵng là 21°C; Hà Nội có ba tháng có nhiệt độ dưới 20°c, Đà Nẵng không có tháng nào có nhiệt độ dưới 20°c. Nguyên nhân là do Hà Nội nằm ở gần chí tuyến Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc, còn Đà Nẵng nằm ở gần Xích đạo hơn và chịu ảnh hưởng yếu của gió mùa Đông Bắc (do có dãy núi Bạch Mã chắn gió).
– Biên độ nhiệt độ trong năm của Hà Nội cao hơn so với Đà Nẵng (biên độ nhiệt của Hà Nội khoảng 12°c, của Đà Nẵng khoảng trên 7°c. Nguyên nhân là do càng đi vào Nam thì chênh lệch về góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng cũng như ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc ngày càng giảm.
* Về đặc điểm chế độ mưa
– Tổng lượng mưa trung bình năm của Đà Nẵng cao hơn so với Hà Nội. Hà Nội có lượng mưa trung bình năm khoảng trên 1600 mm, Đà Nẵng có lượng mưa trung bình năm trên 2000 mm. Nguyên nhân là do Đà Nẵng nằm gần biển, đồng thời chịu tác động của nhiều yếu tố gây mưa như gió Đông Bắc, dải hội tụ nội chí tuyến, bão,…
– Mùa mưa:
+ Thời gian mùa mưa ở Hà Nội và Đà Nẵng có sự khác biệt nhau lớn. Hà Nội có chế độ mưa vào hạ – thu (từ tháng 5 đến tháng 10), Đà Nẵng có chế độ mưa vào thu – đông (từ tháng 9 đến tháng 12).
+ Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với Hà Nội. Hà Nội có lượng mưa lớn nhất vào tháng 8 với khoảng 320 ram; Đà Nẵng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 10 với khoảng 630 mm.
– Mùa khô: Hà Nội có mùa khô ngắn hơn và diễn ra trong mùa đông – xuân (tháng 11 đến tháng 4), Đà Nẵng có mùa khô kéo dài tới 8 tháng (từ tháng 1 đến tháng 8).
Giải thích:
+ Trong mùa hạ – thu, Hà Nội có mưa là do ảnh hưởng của gió mùa đông nam và dải hội tụ nội chí tuyến, còn Đà Nẵng vào mùa hạ ít mưa do ở vị trí khuất gió mùa Tây Nam.
+ về mùa đông, Hà Nội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc với tính chất lạnh và khô nên có lượng mưa nhỏ. Trong mùa thu – đông, Đà Nẵng chịu tác động của gió mùa Đông Bắc thổi qua biển, cùng với sự ảnh hưởng của dải hội tụ nội chí tuyến, bão,… nên có lượng mưa lớn.
Câu 14.Dựa vào lược đồ khí hậu Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt nước ta.
Gợi ý
- Nền nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, trên 20°c
– Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm: phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trung bình năm trên 20°c, chỉ có một bộ phận nhỏ ở vùng núi cao là có nền nhiệt độ dưới 20°c.
– Dựa vào các trạm khí hậu: Hà Nội có 9 tháng nhiệt độ trên 20°C; các trạm ở đồng bằng từ Đà Nẵng ưở vào không có tháng nào có nhiệt độ dưới 20°c.
– Giải thích: Do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc nên mọi nơi trên lãnh thổ nước ta trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
b) Chế độ nhiệt có sự phân hóa rõ rệt theo không gian và thời gian
* Phân hóa theo thời gian
– Thể hiện qua việc so sánh nền nhiệt độ tháng 1 và nền nhiệt độ tháng 7 hoặc xác định nhiệt độ trên đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu:
+ Tháng 1, phần lớn lãnh thổ nước ta có nhiệt độ dưới 24°c, còn vào tháng 7 thì phần lớn lãnh thổ nước ta có nhiệt độ trên 24°c.
+ Trạm Lạng Sơn trong năm có 5 tháng nhiệt độ dưới 20°c (từ tháng 11 đến tháng 3) và 7 tháng có nhiệt độ trên 20°c.
♦ Giải thích:
+ Do ảnh hưởng bởi chế độ gió mùa, vào mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh hoạt động mạnh ở miền Bắc nước ta.
+ Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời nên có sự thay đổi góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm.
* Phân hóa theo không gian
– Phân hóa theo chiều bắc – nam (thể hiện qua bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1, tháng 7 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu):
+ Miền Bắc: Trạm Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°c, biên độ nhiệt trong năm khoảng 12 c.
+ Miền Trung: Trạm Đà Nẵng có nhiệt độ trung bình năm khoảng 26 c, biên độ nhiệt trong năm khoảng 8°c.
+ Miền Nam: Trạm TP. Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình năm khoảng 27°c, biên độ nhiệt trong năm khoảng 3°c.
♦ Giải thích:
+ Do càng vào Nam càng gần Xích Đạo, xa chí tuyến nên góc chiếu của tia sáng mặt trời và thời gian chiếu sáng trong năm tăng dần.
+ Do miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc, còn miền Nam gần như không bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc.
– Phân hóa theo độ cao (thể hiện qua bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1, tháng 7 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu).
+ So sánh trạm khí hậu Hà Nội với Sa Pa hoặc Nha Trang với Đà Lạt (lấy dẫn chứng nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, thấp nhất).
+ So sánh nền nhiệt độ trung bình năm giữa vùng núi Hoàng Liên Sơn với vùng Đồng bằng Bắc Bộ hoặc vùng cao nguyên Nam Trung Bộ với bộ phận duyên hải).
*Giải thích: Do ảnh hưởng của quy luật đai cao: trung bình lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°c.
– Phân hóa theo hướng sườn (thể hiện ở nhiệt độ tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất). Dẫn chứng: so sánh chế độ nhiệt của trạm Lạng Sơn (nơi đón gió mùa Đông Bắc) với trạm Điện Biên (nơi khuất gió mùa Đông Bắc).
* Giải thích:
+ Đối với gió mùa Đông Bắc thì khu vực đón gió sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, nhiệt độ xuống thấp, còn khu vực khuất gió sẽ có nhiệt độ cao hơn.
+ Đối với gió mùa Tây Nam thì khu vực khuất gió sẽ có nhiệt độ cao hơn so với khu vực đón gió do hiệu ứng phơn.
BÀI 32. CÁC MÙA KHÍ HẬU VÀ THỜI TIẾT Ở NƯỚC TA
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 (mùa đông)
+ Miền Bắc: đầu mùa đông se lạnh, khô hanh, cuối đông có mưa phùn ẩm ướt.
+ Miền núi cao có sương muối sương giá, mưa tuyết gây trở ngại lớn cho sinh vật nhiệt đới.
+ Tây Nguyên và Nam Bộ: nóng, khô ổn định suốt mùa
+ Duyên hải Trung Bộ có mưa lớn vào các tháng cuối năm.
– Chủ yếu là gió mùa Đông Bắc xen kẽ gió Đông Nam. Trong mùa này thời tiết, khí hậu nước ta có sự khác nhau rất rõ rệt.
2. Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 (mùa hạ)
– Đây là mùa thịnh hành của gió mùa Tây Nam, ngoài ra còn có gió tín phong nửa cầu Bắc.
+ Nhiệt độ cao > 25oC
+ Lượng mưa lớn, > 80% cả năm.
– Thời tiết trong mùa này là trời nóng ẩm, có mưa to, dông bão diễn ra phổ biến trên cả nước.
3. Những thuận lợi và khó khăn do thời tiết mang lại
– Thuận lợi:
Thực hiện thâm canh, xen canh, tăng vụ, phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
– Khó khăn:
+ Nấm mốc, sâu bệnh phát triển
+ Thiên tai xảy ra thường xuyên.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.So sánh số liệu khí hậu ba trạm Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh (bảng 31.1 ) đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam, em hãy cho biết:
– Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm.
– Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm.
– Nêu nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông.
Gợi ý
– Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế (tháng 1); trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 12).
– Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội (tháng 1),trạm Huế (tháng 3),trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 2)
– Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió Đông Bắc tạo nên mùa đông lạnh, mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết khô nóng, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
Câu 2.Em hãy nêu nhiệt độ tháng cao nhất của ba trạm khí tượng Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh (bảng 31.1) và nguyên nhân của những khác biệt đó.
Gợi ý
– Nhiệt độ tháng cao nhất của trạm khí tượng Hà Nội, Huế là tháng 7, trạm Tp. Hồ Chí Minh là tháng 4.
– Nguyên nhân:
+ Tp.Hồ Chí Minh nằm gần Xích đạo, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh với thời gian cách xa nhau. Tháng 4 ở Tp. Hồ Chí Minh có nhiệt độ cao nhất vì lúc đó có Mặt Trời qua thiên đỉnh, góc chiếu sáng của Mặt Trời lớn.
+ Huế, Hà Nội nằm gần chí tuyến, nên trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh với thời gian
Câu 3.Dựa vào bảng 32.1, hãy cho biết mùa bão nước ta diễn biến như thế nào.
Diễn biến mùa bão dọc bờ biển Việt Nam.
Mùa bão (tháng) |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
Trên toàn quốc |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
Quảng Ninh đến Nghệ An |
X |
X |
X |
X |
|
|
Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi |
|
X |
X |
X |
X |
|
Bình Định đến Bình Thuận |
|
|
|
X |
X |
X |
Vũng Tàu đến Cà Mau |
|
|
|
|
X |
X |
(Nguồn: SGK Địa lý 8, NXB Giáo dục, 2001, trang 115)
Gợi ý
– Trên toàn quốc, mùa bão diễn ra từ tháng 6 đến tháng 11 (kéo dài 6 tháng).
– Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
+ Quảng Ninh đến Nghệ An: mùa bão bắt đầu từ tháng 6.
+ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi: mùa bão bắt đầu từ tháng 7.
+ Bình Định đến Bình Thuận: mùa bão bắt đầu từ tháng 9.
+ Vũng Tàu đến Cà Mau: mùa bão bắt đầu từ tháng 10.
– Sô” cơn bão trong toàn mùa khác nhau theo từng đoạn bờ biển và có sự giảm dần từ Bắc vào Nam.
+ Quảng Ninh đến Nghệ An: mùa bão kéo dài 4 tháng (tháng 6 đến tháng 9).
+ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi: mùa bão kéo dài 4 tháng (tháng 7 đến tháng 10).
+ Bình Định đến Bình Thuận: mùa bão kéo dài 3 tháng (tháng 9 đến tháng 11).
+ Vũng Tàu đến Cà Mau: mùa bão kéo dài 2 tháng (tháng 10 đến tháng 11).
Câu 4.Những nông sản nhiệt đới nào của nước ta có giá trị xuất khẩu với số lượng ngày càng lớn trên thị trường.
Gợi ý
-Lúa gạo, Cà phê, Cao su, Hồ tiêu,Điều…
Câu 5.Em hãy nêu một số câu ca dao, tục ngữ phản ánh khí hậu – thời tiết nước ta.
Gợi ý
– Én bay thấp, mưa ngập bờ ao, én bay cao, mưa rào lại tạnh.
– Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối
-…………………………………
Câu 6.Nước ta có mấy mùa khí hậu.Nêu đặc trưng khí hậu của từng mùa.
Gợi ý
– Nước ta có hai mùa khí hậu: mùa gió đông bắc và mùa gió tây nam.
– Đặc trưng khí hậu của từng mùa:
+ Mùa gió Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 tạo nên mùa đông lạnh, mưa phùn ở miền Bắc và khô nóng kéo dài ở miền Nam.
+ Mùa gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 tạo nên mùa hạ nóng ẩm có mưa to, gió lớn và dông bão, diễn ra phổ biến trên cả nước.
Câu 7.Trong mùa gió đông bắc, thời tiết và khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ có giống nhau không? Vì sao?
Gợi ý
– Trong mùa gió đông bắc, thời tiết và khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ không giống nhau: miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc tạo nên mùa đông lạnh, có mưa phùn.
– Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa lớn cho vùng duyên hải Trung Bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
Câu 8.Trình bày hoạt động của gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng của nó đến thiên nhiên nước ta.
Gợi ý
a) Hoạt động của gió mùa Đông Bắc
– Nguồn gốc: từ khối khí lạnh phương Bắc; thổi theo hướng đông bắc.
– Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
– Tính chất: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn.
– Phạm vi hoạt động: chủ yếu từ dãy Bạch Mã (vĩ tuyến 16°B) trở ra.
b) Ảnh hưởng của nó đến thiên nhiên nước ta
– Làm cho sự phân hóa của thiên nhiên nước ta càng thêm phức tạp.
– Thiên nhiên nước ta phân hóa theo không gian và thời gian.
Câu 9.Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh (theo số liệu bảng 31.1 trang 110 SGK). Nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó.
Gợi ý
– Vẽ biểu đồ:
– Nhận xét:
+ Trạm Hà Nội: nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C (tháng 1). Tổng lượng mưa của trạm là 1676,2mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 318mm (tháng 8); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 18,6mm (tháng 1); các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10.
+ Trạm Huế: nhiệt độ trung bình năm là 25,2°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 20<lc (tháng 1). Tổng lượng mưa của trạm là 2867,7mm: lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 795,6mm (tháng 10); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 47,lmm (tháng 3); các tháng mùa mưa: 9, 10, 11, 12.
+ Trạm Tp. Hồ Chí Minh: nhiệt độ trung bình năm là 27,1°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 4); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,7°C (tháng 12). Tổng lượng mưa của trạm là 1931 mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 327mm (tháng 9); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 4,lmm (tháng 2); các tháng mùa mưa: 5, 6, 7. 8, 9, 10.
Câu 10.Nêu những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại.
Gợi ý
– Thuận lợi:
+ Sinh vật nhiệt đới phát triển quanh năm.
+ Trong sản xuất nông nghiệp có thể tăng vụ, xen canh, đa canh,thâm canh.
– Khó khăn:
+ Sâu bệnh, dịch bệnh phát triển.
+ Thiên tai thời tiết có hại nhiều (bão lũ, hạn hán, sương muối, sương giá, xói mòn, xâm thực đất,…).
Câu 11.Trình bày những nét đặc trưng về khí hậu và thời tiết ờ hai mùa là mùa gió Đông Bắc và mùa gió Tây Nam ở nước ta.
Gợi ý
a) Mùa gió Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 (mùa đông)
– Đặc trưng chủ yếu của mùa này là sự hoạt động mạnh mẽ của gió Đông Bắc và xen kẽ là những đợt gió Đông Nam.
– Trong mùa này, thời tiết – khí hậu trên các miền của nước ta khác nhau rất rõ rệt:
+ Miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc từ vùng áp cao ở lục địa phương Bắc tràn xuống thành từng đợt, mang lại một mùa đông không thuần nhất.
• Đầu mùa đông là thời tiết se lạnh, khô hanh.Còn cuối mùa đông là tiết xuân với mưa phùn ẩm ướt.
• Nhiệt độ trung bình tháng, nhiều nơi xuông dưới 15°c. Miền núi cao có thể xuất hiện sương muôi, sương giá, mưa tuyết gây trở ngại lớn cho sinh vật nhiệt đới.
+ Ở Tây Nguyên và Nam Bộ, thời tiết nóng khô, ổn định cuối mùa.
+ Riêng ở duyên hải Trung Bộ có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
b) Mùa gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 (mùa hạ)
– Đây là mùa thịnh hành của hướng gió Tây Nam. Ngoài ra, Tín phong nửa cầu Bắc vẫn hoạt động xen kẽ và thổi theo hướng Đông Nam.
c) Hệ quả
Tạo ra sự phân mùa của khí hậu. Trong chế độ khí hậu, ờ miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.Ở miền Nam, có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
Câu 12.Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.
Gợi ý
a) Hoạt động của gió mùa ở nước ta
– Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa đã lấn át Tín phong, vì thế Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào các thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa gió.
– Gió mùa mùa đông:
+ Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng Đông Bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.
+ Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đồng thời tiết lạnh ẩm, có mửa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Khi di chuyển xuống phía Nam, gió Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chắn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng Đông Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
– Gió mùa mùa hạ:
+ Vào mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10) có hai luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào Việt Nam.
+ Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào, tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần phía nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).
+ Vào giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.
b) Hệ quả
Tạo ra sự phân mùa của khí hậu. Trong chế độ khí hậu, ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.Ớ miền Nam, có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
BÀI 33. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đặc điểm chung
a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.
- Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
- Trên 90% các sông nhỏ và ngắn.
- Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh.
- Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn
- Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
- Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.
2. Khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông
a. Giá trị của sông ngòi.
- Thuỷ điện: Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Yaly…
- Thuỷ lợi: Cung cấp nước tưới tiêu cho việc sản xuất của nhân dân.
- Bồi đắp lên đồng bằng màu mỡ để trồng cây lương thực
- Thuỷ sản.
- Giao thông, du lịch….
b. Sông ngòi nước ta đang bị ô nhiễm
- Ở miền núi rừng cây bị chặt phá nhiều, nước mưa và bùn cát dồn xuống dòng sông, gây ra những trận lũ xuất hiện đột ngột và dữ dội.
– Ở các đồng bằng nước thải công nghiệp, sinh hoạt, các chất độc hại cũng làm cho nguồn nước ô nhiễm
* Biện pháp
- Không đốt, chặt phá rừng bừa bãi
- Không vứt các chất thải chưa được xử lý trực tiếp xuống nguôn nước.
- Phải xử lý nước thải từ các khu công nghiệp và các đô thị lớn.
- Cần phải tích cực, chủ động phòng chống lũ lụt, bảo vệ và khai thác hợp lý các nguồn lợi từ sông ngòi.
- Ban hành luật hoặc các quy định bảo vệ môi trường.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Vì sao nước ta có rất nhiều sông suối song phần lớn lại là các sông nhỏ, ngắn và dốc?
Gợi ý
– Vì lãnh thổ nước ta hẹp ngang và nằm sát biển.
– Địa hình nước ta có nhiều đồi núi (chiếm 3/4 diện tích), Đồi núi lấn ra sát biển nên dòng chảy ngắn, dốc.
Câu 2.Dựa trên hình 33.1, em hãy sắp xếp các sông lớn theo hai hướng kể trên.
Gợi ý
– Hướng Tây Bắc – Đông Nam: sông Đà, sông Hồng, sông Mã(Tây Bắc), sông Cả, sông Gianh, sông Ba, sông Tiền, sông Hậu,…
– Hướng vòng cung: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu, sông Thương ở vùng Đông Bắc
Câu 3.Dựa vào bảng 33.1 và cho biết mùa lũ trên các lưu vực sông có trùng nhau không và giải thích vì sao có sự khác biệt ấy?
Gợi ý
– Mùa lũ trên các sông không trùng nhau vì chế độ mưa trên mỗi lưu vực khác nhau.
– Các sông ở Trung Bộ Đông Trường Sơn có lũ vào các tháng cuối năm 9, 10, 11, 12.
Câu 4.Nhân dân ta đã tiến hành những biện pháp nào để khai thác các nguồn lợi và hạn chế tác hại của lũ lụt.
Gợi ý
- Đắp đề ngăn lú ở đồng bằng sông Hồng.
- Xây các hồ chứa nước: thủy lợi, thủy điện, thủy sản, du lịch (ví dụ: hồ Hòa Bình trên sông Đà).
- Chung sống với lũ tại đồng bằng sông Cửu Long:
+ Tận dụng nguồn nước để thau chua rửa mặn
+ Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản
+ Phát triển giao thông, du lịch.
+ Tận dụng nguồn phù sa để bón ruộng, mở rộng đồng bằng đặc biệt là trồng lúa.
Câu 5.Em hãy cho biết, lượng phù sa lớn đã có những tác động như thế nào tới thiên nhiên và đời sống cư dân đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Gợi ý
– Phù sa bồi đắp đồng bằng hằng năm, giúp tăng năng suất cây trồng.
– Phù sa bồi đắp mở rộng đồng bằng về phía biển.
- Tăng độ màu mỡ cho đất trồng.
Câu 6.Em hãy cho biết một số giá trị của sông ngòi nước ta.
Gợi ý
- Cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Xây dựng các nhà máy thủy điện.
- Bồi đắp phù sa, mở rộng đồng bằng.
- Khai thác và nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển du lịch.
- Phát triển giao thông.
Câu 7.Em hãy tìm trên hình 33.1 các hồ nước Hòa Bình, Trị An, Y-a-ly, Thác Bà, Dầu Tiếng và cho biết chúng nằm trên những dòng sông nào.
Gợi ý
– Hồ Hòa Bình trên sông Đà.
– Hồ Trị An trên sông Đồng Nai.
– Hồ Y-a-ly trên sông Xê Xan.
– Hồ Thác Bà trên sông Chảy.
– Hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn.
Câu 8.Để dòng sông không bị ô nhiễm chúng ta cần phải làm gì.Có những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm?Liên hệ ở địa phương em.
Gợi ý
* Đê các dòng sông không bị ô nhiễm, chúng ta cần:
– Xử lí nước thải công nghiệp, nông nghiệp,… trước khi đưa vào sông; không đổ rác thải công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt xuống sông.
– Không đổ các vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy tự nhiên.
– Nghiêm cấm đánh bắt thủy sản bằng hóa chất, điện.
- Ban hành luật bảo vệ môi trường trong đó có bảo vệ các dòng sông.
* Các nguyên nhân gây ô nhiễm các dòng sông
– Nước thải và rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt
– Vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy tự nhiên.
– Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất điện.
* Liên hệ ở địa phương: về chăn nuôi lợn, nhiều hộ gia đình thường đưa trực tiếp phân và nước tiểu chưa qua xử lí đổ vào sông, hồ, gây ô nhiễm nguồn nước…
BÀI 34. CÁC HỆ THỐNG SÔNG LỚN NƯỚC TA
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Sông ngòi Bắc Bộ
a. Đặc điểm
– Sông có dạng hình nan quạt.
– Chế độ nước thất thường.
– Lũ kéo dài 5 tháng (tháng 6 – tháng 10), cao nhất tháng 8.
– Lũ lên nhanh, kéo dài.
b. Hệ thống sông chính: sông Hồng, sông Thái Bình, Bằng Giang, Kì Cùng, sông Mã.
2. Sông ngòi Trung Bộ
a. Đặc điểm
– Ngắn dốc
– Lũ lên nhanh và đột ngột.
– Lũ tập trung cao vào tháng 9 đến tháng 12
b. Hệ thống sông chính: sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đà Rằng.
3. Sông ngòi Nam Bộ
a. Đặc điểm
– Lượng nước lớn, lòng sông rộng và sâu, ảnh hưởng thuỷ triều mạnh.
– Chế độ nước điều hoà hơn.
– Lũ từ tháng 7-11.
b. Hệ thống sông chính: sông Đồng Nai, sông Cửu Long
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Em hãy cho biết vì sao sông ngòi Trung Bộ lại có đặc điểm như vậy?Tìm trên bản đồ một số sông lớn ở Trung Bộ nước ta.
Gợi ý
– Do hình dáng lãnh thổ của Trung Bộ kéo dài, hẹp ngang, đồi núi ăn ra sát biển nên sông ngòi ở đây thường ngắn và dốc. Khi có mưa và bão lớn, lũ các sông lên rất nhanh và đột ngột.
– Ở Trung Bộ, mùa mưa lệch hẳn về thu đông, nên mùa lũ tập trung vào các tháng cuối năm.
– Một số sông lớn ở Trung Bộ: sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Ba (Đà Rằng).
Câu 2.Em hãy cho biết đoạn sông Mê Công chảy qua nước ta có chung tên là gì, chia làm mấy nhánh, tên của các nhánh đó, đổ nước ra biển bằng những cửa nào?
Gợi ý
– Sông Cửu Long.
– 2 nhánh: sông Tiền và sông Hậu.
– 9 cửa: Tiểu, Đại, Ba Lai, Hàm Luông, cổ Chiên, Cung Hầu, Định An, Bát Xắc, Trần Đề.
Câu 3.Em hãy nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý
– Thuận lợi:
+ Thau chua, rửa mặn đất đồng bằng.
+ Bồi đắp phù sa tự nhiên, mở rộng diện tích đồng bằng.
+ Du lịch sinh thái trên kênh rạch và rừng ngập mặn.
+ Giao thông trên kênh rạch.
– Khó khăn:
+ Gây ngập lụt diện rộng và kéo dài.
+ Phá hoại nhà cửa, vườn dược, mùa màng.
+ Gây ra dịch bệnh do ô nhiễm môi trường.
+ Làm chết người, gia súc.
Câu 4.Xác định trên hình 33.1, chín hệ thống sông lớn của nước ta.
Gợi ý
Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định chín hệ thống sông chính là: sông Hồng, Thái Bình, Kì Cùng-Bằng Giang, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba (Đà Rằng), Đồng Nai và Mê Kông.
Câu 5. Các thành phố Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, cần Thơ nằm trên bờ những dòng sông nào?
Gợi ý
– Hà Nội: nằm trên bờ sông Hồng.
– Tp. Hồ Chí Minh: nằm trên bờ sông Sài Gòn.
– Đà Nẵng: nằm trên bờ sông Hàn.
– Cần Thơ: nằm trên bờ sông Hậu Giang.
Câu 6.Nêu cách phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý
+ Đồng bằng sông Hồng:
– Đắp đê lớn chống lụt.
– Tiêu lũ theo sông nhánh và ô trũng.
– Bơm nước từ đồng ruộng ra sông.
+Đồng bằng sông Cửu Long:
– Đắp đê bao hạn chế lũ nhỏ.
– Tiêu lũ ra vùng biển phía tây theo các kênh rạch.
– Làm nhà nổi, làng nổi.
-Xây dựng làng tại các vùng đất cao, hạn chế tác động của lũ.
Câu 7.Dựa vào trang 10 Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) Sắp xếp các hệ thống sông lớn ở nước ta vào 3 vùng sông ngòi là Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
b) Nêu và giải thích sự khác nhau về chế độ nước, về mùa lũ của sông ngòi Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Gợi ý
a) Sắp xếp các hệ thống sông lớn ở nước ta
Sông ngòi Bắc Bộ |
Sông ngòi Trung Bộ |
Sông ngòi Nam Bộ |
– Hệ thống sông Hồng
– Hệ thống sông Thái Bình
– Hệ thống sông Bằng Giang - sông Kì Cùng
– Hệ thống sông Mã |
– Hệ thống sông Cả
– Hệ thống sông Thu Bồn
– Hệ thống sông Đà Rằng |
– Hệ thống sông Đồng Nai
– Hệ thống sông Mê Công |
b) Sự khác nhau
– Sông ngòi Bắc Bộ:
+ Có chế độ nước theo mùa, thất thường, lũ tập trung nhanh và kéo dài do có mưa theo mùa, các sông có dạng nan quạt.
+ Mùa lũ kéo dài năm tháng (từ tháng 6 đến tháng 10).
– Sông ngòi Trung Bộ: Thường ngắn và dốc, lũ muộn, do mưa vào thu đông (từ tháng 9 đến tháng 12); lũ lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp mưa và bão, do địa hình hẹp ngang và dốc.
– Sông ngòi Nam Bộ:
+ Lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và khá điều hòa, do địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu điều hòa hơn vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,…
+ Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.
Câu 8.Nêu đặc điểm sông ngòi Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Giải thích tại sao chế độ nước sông ở ba vùng sông ngòi nước ta lại có sự khác nhau?
Gợi ý
a) Đặc điểm sông ngòi Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ
– Sông ngòi Bắc Bộ:
+ Có chế độ nước theo mùa, thất thường.
Mùa lũ kéo dài năm tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), cao nhất vào tháng 8. Lũ tập trung nhanh và kéo dài do có mưa theo mùa, các sông có dạng nan quạt.
+ Một số sông nhánh chảy giữa các cánh cung núi, quy tụ về đỉnh tam giác châu sông Hồng.
– Tiêu biểu cho khu vực sông ngòi Bắc Bộ là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
– Sông ngòi Trung Bộ:
+ Thường ngắn và dốc, phân thành nhiều lưu vực nhỏ độc lập.
+ Lũ lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp mưa và bão lớn.
+ Mùa lũ tập trung vào các tháng cuối năm từ tháng 9 đến tháng 12.
+ Tiêu biểu là hệ thống sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đà Rằng.
– Sông ngòi Nam Bộ:
+ Lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và khá điều hòa do địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu điều hòa hơn vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,…
+ Lòng sông rộng và sâu, ảnh hưởng của thủy triều lớn.
+ Có 2 hệ thống sông lớn: hệ thống sông Mê Công, hệ thống sông Đồng Nai. + Mê Công là hệ thống sông lớn nhất vùng Đông Nam Á (dài 4300 km, chảy qua sáu quốc gia). Sông Mê Công đã mang đến cho đất nước ta những nguồn lợi to lớn, song cũng gây nên những khó khăn không nhỏ vào mùa lũ.
b) Giải thích
Chế độ nước của ba vùng sông ngòi lại có sự khác nhau là do:
– Đặc điểm nền địa chất, địa hình lưu vực và hình dạng lãnh thổ ở ba vùng sông ngòi có sự khác nhau.
– Do đặc điểm khí hậu, đặc biệt là chế độ mưa ở ba vùng khác nhau.
– Ngoài ra, còn do tác động của các nhân tố khác như: đặc điểm lưu vực (diện tích, phụ lưu,…), thực vật, hồ, đầm và nhân tố con người.
Câu 9.Nêu một số việc cần phải làm để sống chung với lũ ở đồng bằng sông Cửu Long lâu dài, bền vững?
Gợi ý
– Chủ động, sẵn sàng vật tư, phương tiện, lương thực, thực phẩm, thuốc men trước mùa lũ.
– Xây dựng cơ cấu kinh tế và nếp sống phù hợp môi trường sinh thái ngập lũ theo mùa.
– Xây dựng các công trình phân lũ, thoát lũ nhanh.
– Xây dựng khu tập trung dân cư an toàn có kiến trúc phù hợp (nhà nổi, làng nổi).
– Phối hợp hoạt động với các nước trong Ủy ban sông Mô Công được dự báo chính xác và sử dụng hợp lí các nguồn lợi sông Mê Công.
Câu 10.Dựa vào bảng số liệu sau, hãy cho biết mùa lũ trên các lưu vực sông có trùng nhau không và giải thích vì sao có sự khác biệt ấy.
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Các sông ở Bắc Bộ |
|
|
|
|
|
+ |
+ |
++ |
+ |
+ |
|
|
Các sông ở Trung Bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ |
+ |
++ |
+ |
Các sông ở Nam Bộ |
|
|
|
|
|
|
+ |
+ |
+ |
++ |
+ |
|
(Nguồn: SGK Địa lý 8, NXB Giáo dục, 2014, trang 119)
Ghi chú: tháng lữ: + ; tháng lũ cao nhất: + +
Gợi ý
– Mùa lũ trên các lưu vực sông phần lớn không trùng nhau:
+ Các sông ở Bắc Bộ: mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, tháng có lũ cao nhất là tháng 8.
+ Các sông ở Trung Bộ: mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12, tháng có lũ cao nhất là tháng 11.
+ Các sông ở Nam Bộ: mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11, tháng có lũ cao nhất là tháng 10.
+ Chỉ có hai tháng: 9 và 10 mùa lũ trùng nhau ở các lưu vực
– Nguyên nhân là do chế độ mưa trên mỗi lưu vực sông khác nhau giữa các tháng.
BÀI 35. THỰC HÀNH VỀ KHÍ HẬU, THỦY VĂN VIỆT NAM
Câu 1. Cho bảng số liệu sau:
Lượng mưa (mm) và lưu lượng (m3/s) theo các tháng trong năm ở lưu vực sông Hồng
(Trạm sơn Tây)
(Nguồn: SGK Địa lí 8, NXB Giáo dục, 2014)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Hồng (Trạm Sơn Tây).
b) Xác định mùa mưa và mùa lũ trên lưu vực sông Hồng (Trạm Sơn Tây).
c) Nhận xét về mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên lưu vực sông Hồng (Trạm Sơn Tây).
Gợi ý
a) Vẽ biểu đồ
b) Xác định mùa mưa và mùa lũ trên lưu vực sông Hồng
– Mùa mưa:
+ Giá trị trung bình của lượng mưa tháng ở lưu vực sông Hồng: 153,3 mm.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với tổng lượng mưa các tháng trong mùa là 1577,7 mm (chiếm 85,8% lượng mưa cả năm). Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 8 (335,2 mm).
– Mùa lũ:
+ Giá trị trung bình của lưu lượng dòng chảy tháng là 3632,6 m3/s.
+ Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10. Tháng có lưu lượng nước cao nhất (đỉnh lũ) là tháng 8 (9246 m3/s).
c) Nhận xét
Mùa mưa và mùa lũ của lưu vực sông Hồng (trạm Sơn Tây) có quan hệ chặt chẽ với nhau:
– Các tháng mùa lũ trùng hợp với các tháng mùa mưa: tháng 6, 7, 8, 9, 10.
– Tháng của mùa lũ không trùng hợp với các tháng mùa mưa: tháng 5. Như vậy, so với mùa mưa thì mùa 10 chậm hơn một tháng.
– Mùa lũ không hoàn toàn trùng khớp với mùa mưa vì ngoài mưa còn có các nhân tố khác tham gia và làm biến đổi dòng chảy tự nhiên như: độ che phủ rừng, hệ số thấm của đất đá, hình dạng mạng lưới sông và nhất là các hồ chứa nước nhân tạo. Các hồ này đã điều tiết nước sông ngòi theo nhu cầu sử dụng của con người.
Câu 2. Cho bảng số liệu sau:
Lượng mưa (mm) và lưu lượng (m3/s) theo các tháng trong năm ở lưu vực sông Gianh
(Trạm Đồng Tâm)
(Nguồn: SGK Địa lí 8, NXB Giáo dục, 2014)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Gianh (Trạm Đồng Tâm).
b) Tính thời gian và độ dài (số tháng) của mùa mưa và mùa lũ tại lưu vực sông Gianh theo chỉ tiêu vượt giá trị trung bình tháng.
c) Nhận xét về mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên lưu vực sông Gianh (Trạm Đồng Tâm).
Gợi ý
a) Vẽ biểu đồ
b) Xác định mùa mưa và mùa lũ trên lưu vực sông Gianh (Trạm Đồng Tâm)
– Mùa mưa:
+ Giá trị trung bình của lượng mưa tháng ở lưu vực sông Gianh là 185,8 mm.
+ Mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 11. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 10 (582,0 mm).
– Mùa lũ:
+ Giá trị trung bình của lưu lượng dòng chảy tháng là 61,7 m3/s.
+ Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 11. Tháng có lưu lượng nước cao nhất (đỉnh 10) là tháng 9 (185 m3/s).
c) Nhận xét
– Các tháng mùa lũ trùng hợp với các tháng mùa mưa: tháng 9, 10, 11.
– Tháng của mùa lũ không trùng hợp với các tháng mùa mưa: tháng 8.
*Như vậy, so với mùa mưa thì mùa lũ chậm hơn một tháng.
BÀI 36. ĐẶC ĐIỂM ĐẤT VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đặc điểm chung của đất Việt Nam
a. Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam.
- Sự đa dạng do nhiều nhân tố tạo nên như đá mẹ., địa hình, khí hậu, nguốn nước, sinh vật và tác động của con người
b. Nước ta có ba nhóm đất chính:
* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:
– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
– Tính chất: chua, nghèo mùn, nhiều sét.
– Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
– Phân bố: đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
– Thích hợp trồng cây công nghiệp
* Nhóm đất mùn núi cao:
– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, 11%
– Phân bố: chủ yếu là đất rừng đầu nguồn. Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao
– Thích hợp trồng cây phòng hộ đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng: đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ..
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…cho năng suất cao.
2. Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam
– Đất là tài nguyên quý giá.
– Phải sử dụng đất hợp lý.
+ Miền đồi núi: chống sói mòn, rửa trôi, bạc màu.
+ Miền đồng bằng ven biển. Cải tạo các loại đất mùn, đất phèn.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Em hãy đọc lên các loại đất ghi ở hình 36.1.
Gợi ý
– Núi, đồi:
+ Đất mùn núi cao trên các loại đá.
+ Đất feralit đỏ vàng đồi núi thấp trên các loại đá.
– Đồng bằng sông Mã:
+ Đất bồi tụ phù sa (trong đê).
+ Đất bãi ven sông (ngoài đề).
– Ven biển: đất mặn ven biển.
Câu 2.Muốn hạn chế hiện tượng đất bị xói mòn và đá ong hóa chúng ta cần phải làm gì?
Gợi ý
Muốn hạn chế hiện tượng đất bị xói mòn và đá ong hóa chúng ta cần phải bảo vệ rừng và trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi trọc.
Câu 3.Quan sát hình 36.2, em hãy cho biết đất ba dan và đất đá vôi phân bố chủ yếu ở những vùng nào?
Gợi ý
– Đất ba dan: Tây nguyên, Đông Nam Bộ.
– Đất đá vôi: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ.
Câu 4.Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta và rút ra nhận xét.
a) Đất feralit đồi núi thấp: 65% diện tích đất tự nhiên.
b) Đất mùn núi cao: 11% diện tích đất tự nhiên.
c) Đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên.
Gợi ý
* Nhận xét: Nước ta có ba nhóm đất chính.
– Do nước ta có diện tích đồi núi lớn (chiếm 3/4 diện tích), lại có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho quá trình feralit diễn ra mạnh trên vùng đồi núi thấp nên nhóm đất feralit đồi núi thấp chiếm tỉ trọng cao nhất (65%).
– Đồi núi nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, núi cao chiếm tỉ lệ nhỏ nên đất mùn núi cao chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu (11%).
– Đất phù sa chiếm tỉ trọng thứ 2 trong cơ cấu (24%) do nước ta có các đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển rộng lớn.
Câu 5.So sánh nhóm đất chính ở nước ta về đặc tính, sự phân bố và giá trị sử dụng?
Gợi ý
Nhóm đất chính |
Đặc tính |
Phân bố |
Giá trị sử dụng |
Đất feralit
(chiếm 65% ) |
Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét. Đất có màu đỏ, vàng |
Các miền đồi núi thấp (đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ,…). |
Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,… |
Đất mùn núi cao
( chiếm 11%) |
Xốp, có màu nâu hoặc đen, nhiều mùn. |
Dưới thảm thực vật á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao. |
Phát triển lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn. |
Đất bồi tụ phù sa
(chiếm 24%) |
Độ phì lớn, đất tơi xốp, ít chua, giàu mùn… |
Ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ,…) |
Được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,… |
Câu 6.Trình bày đặc điểm chung của đất Việt Nam.
Gợi ý
a) Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam
Sự đa dạng của đất là do nhiều nhân tố tạo nên như: đá mẹ, địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật và sự tác động của con người.
b) Nước ta có ba nhóm đất chính
– Nhóm đất feralit hình thành trực tiếp tại các miền đồi núi thấp, chiếm 65% diện tích đất tự nhiên. Đặc tính của đất là chua, nghèo mùn, nhiều sét. Đất có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm. Các hợp chất này thường tích tụ thành kết von hoặc thành đá ong nằm cách mặt đất khá sâu (0,5 – 1 m). Khi đá ong bị mất lớp che phủ và lộ ra ngoài trời sẽ khô cứng lại.Đất xấu đi nhanh chóng và không thể trồng trọt được.
Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có màu đỏ thẫm hoặc đỏ vàng có độ phì rất cao, thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp.
– Nhóm đất mùn núi cao:
+ Khi lên núi cao, nhiệt độ giảm dần, đất feralit chuyển dần sang các loại đất mùn feralit và đất mùn núi cao, hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.
+ Chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất rừng đầu nguồn cần được bảo vệ.
– Nhóm đất phù sa sông và biển chiếm 24% diện tích đất tự nhiên:
+ Tập trung tại các đồng bằng lớn, nhỏ từ bắc vào nam. Rộng lớn và phì nhiêu nhất là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
+ Độ phì của đất phù sa phụ thuộc vào đặc tính phù sa của các sông và chế độ canh tác của con người. Đất phù sa nhìn chung rất phì nhiêu, dễ canh tác và làm thủy lợi. Đất tơi xốp, ít chua, giàu mùn,… thích hợp với nhiều loại cây trồng (lúa, hoa màu, cây ăn quả,…).
+ Nhóm đất này chia thành nhiều loại và phân bố ở nhiều nơi: đất trong đê, đất ngoài đê (hay đất bãi bồi) khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ,…
Câu 7.Trình bày vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam.
Gợi ý
– Đất đai là tài nguyên quý giá. Ngày nay, nhiều vùng đất nông nghiệp đã được cải tạo và sử dụng có hiệu quả.
– Tuy nhiên, việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều điều chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút, có tới 50% diện tích đất tự nhiên có vấn đồ cần phải cải tạo.Riêng đất trồng, đồi trọc bị xói mòn mạnh đã tới trên mười triệu hecta.
– Cần phải sử dụng đất hợp lí, chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất ở miền đồi núi và cải tạo các loại đất chua, mặn, phèn ở miền đồng bằng ven biển.
BÀI 37. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đặc điểm chung
– Sinh vật rất phong phú và đa dạng.
+ Đa dạng về thành phần loài và gen.
+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái.
+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm.
2. Sự giàu có về thành phần loài sinh vật
– Nước ta có gần 30.000 loài sinh vật, sinh vật bản địa chiếm khoảng 50%
+ Thực vật: 14.600 loài.
+ Động vật: 11.200 loài.
– Số loài quý hiếm.
+ Thực vật: 350 loài
+ Động vật: 365 loài.
3. Sự đa dạng về hệ sinh thái
Các hệ sinh thái tiêu biểu.
– Hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn.
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa gồm rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá rừng tre nứa, rừng ôn đới núi cao.
– Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực thực phẩm và các sản phẩm cần thiết cho đời sống.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Dựa vào vốn hiểu biết của mình, em hãy nêu những nhân tố tạo nên sự phong phú về thành phần loài của sinh vật nước ta và cho ví dụ.
Gợi ý
– Môi trường sống thuận lợi: ánh sáng dồi dào, nhiệt độ cao, đủ nước, tầng đất sâu dày, vụn bở.
– Ngoài các loài sinh vật bản địa (chiếm khoảng hơn 50%), còn có nhiều luồng sinh vật di cư tới như Trung Hoa, Hi-ma-lay-a, Ma-lai-xi-a, Ấn Độ – Mi-an-ma; các luồng này chiếm khoảng gần 50%.
Câu 2.Em hãy kể tên một số vườn quốc gia của nước ta.Các vườn quốc gia có giá trị như thế nào?Cho ví dụ.
Gợi ý
* Các Vườn quốc gia của nước ta ở bài 37
– Giá trị các vườn quốc gia:
+ Giá trị khoa học:
• Bảo tồn nguồn gen sinh vật tự nhiên.
• Cơ sở để nhân giống và lai tạo giống mới.
• Là phòng thí nghiệm tự nhiên không có gì thay thế được.
+ Giá trị kinh tế - xã hội:
• Phát triển du lịch sinh thái, nâng cao đời sống nhân dân địa phương(tạo việc làm, tăng thu nhập, phục hồi nghề truyền thống, các lễ hội tốt đẹp ở địa phương).
• Tạo môi trường sống tốt cho xã hội (chữa bệnh, phát triển thể chất, rèn luyện thân thể…).
• Xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên.
Câu 3.Rừng trồng và rừng tự nhiên có gì khác nhau.
Gợi ý
– Rừng trồng: cây cối thuần chủng, không có nhiều tầng, động vật rất ít.
– Rừng tự nhiên: cây cối đa dạng, nhiều tầng, có nhiều loài động vật (chim thú)
Câu 4. Nêu đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam.
Gợi ý
– Sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng. Trước hết là sự đa dạng về thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền, sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái và sau nữa là sự đa dạng về công dụng của các sản phẩm sinh học.
– Trên đất liền, hình thành đới rừng nhiệt đới gió mùa và trên Biển Đông hình thành một khu hệ sinh vật biển nhiệt đới vô cùng giàu có.
– Do tác động của con người, nhiều hệ sinh thái tự nhiên (rừng, biển ven bờ) bị tàn phá, biến đổi và suy giảm về chất lượng và số lượng.
Câu 5.Những nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến tính đa dạng của sinh vật Việt Nam?
Gợi ý
– Môi trường sống thuận lợi: ánh sáng dồi dào, nhiệt độ cao, đủ nước, tầng đất sâu dày, vụn hở,…
– Nhiều luồng sinh vật di cư tới:
+ Thành phần bản địa chiếm khoảng hơn 50% số loài tập trung ở 4 khu vực chính là Hoàng Liên Sơn, Bắc Trung Bộ, Ngọc Linh, Lâm Viên.
Câu 6.Chứng minh rằng nước ta có sự giàu có về thành phần loài sinh vật và sự đa dạng về hệ sinh thái.
Gợi ý
a) Sự giàu có về thành phần loài sinh vật
– Nước ta có tới 14600 loài thực vật, 11200 loài và phân loài động vật.
– Có 365 loài động vật và 350 loài thực vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào “Sách đỏ Việt Nam”.
b) Sự đa dạng về hệ sinh thái
Nước ta có nhiều hộ sinh thái khác nhau phân bố khắp mọi miền.
– Vùng đất triều bãi cửa sông, ven biển phát triển hộ sinh thái rừng ngập mặn.
– Vùng đồi núi phát triển hộ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa với nhiều biến thể: rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá, rừng tre nứa, rừng ôn đới núi cao.
– Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia.
– Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
Câu 7.Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng ở nước ta có ý nghĩa như thế nào?
Gợi ý
* Bào vệ và phát triển vốn rừng có ý nghĩa rất lớn đối với tự nhiên, phát trienr kinh tế - xã hội nước ta.
– Bảo vệ nguồn lợi từ rừng.
– Bảo vệ môi trường:
+ Bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm, bảo vệ nguồn gen, bảo vệ nơi sống của động vật hoang dã.
+ Chống xói mòn rửa trôi đất; điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn.
+ Đảm bảo cân bằng nước và cân bằng sinh thái lãnh thổ.
– Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội:
+ Tạo cơ sở để phát triển ngành khai thác rừng, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp; tạo nguồn sống cho đồng bào các dân tộc miền núi.
+ Bảo vệ các hồ thủy điện, hồ thủy lợi; bảo vệ an toàn cho nhân dân ở cả vùng núi, trung du và vùng hạ du..
BÀI 38. BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT VIỆ NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Giá trị của tài nguyên sinh vật
a. Kinh tế
– Cung cấp đồ gỗ xây dựng, làm đồ dùng
– Thực phẩm, lương thực
– Thuốc chữa bệnh
– Bồi dưỡng sức khoẻ
– Cung cấp nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp
b. Văn hoá, du lịch
– Sinh vật cảnh
– Tham quan, du lịch
– An dưỡng, chữa bệnh
– Nghiêm cứu khoa học
c. Môi trường sinh thái
– Điều hoà khí hậu, tăng ôxy, làm sạch không khí
– Giảm ô nhiễm môi trường
– Giảm nhẹ thiên tai, hạn hán
– Ổn định độ phì của đất
2. Bảo vệ tài nguyên rừng
– Tài nguyên rừng nước ta đang bị suy giảm theo thời gian, diện tích và chất lượng
– Tỉ lệ che phủ của rừng thấp : 33- 35% diện tích tự nhiên
– Biện pháp bảo vệ rừng :
+ Trồng rừng, pủ xanh đất trống đồi trọc, tu bổ tái tạo rừng.
+ Sử dụng hợp lí rừng đang khai thác
+ Bảo vệ rừng đầu nguồn.
3. Bảo vệ tài nguyên động vật
– Không phá rừng, bắn giết động vật quý hiếm, bảo vệ tốt rừng
– Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia để bảo vệ động vật, nguồn gen động vật.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Em hãy cho biết một số nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Gợi ý
– Khai thác gỗ cho nhu cầu công nghiệp, dân dụng và xuất khẩu.
– Khai thác, chặt phá rừng bừa bãi để lấy củi.
– Tập quán du canh, du cư.
– Mở rộng diện tích đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm ở Tây Nguyên, phá rừng ngập mặn để nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long).
– Cháy rừng (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
– Xây dựng cơ bản.
– Buôn bán các loài quý hiếm.
– Dân số tăng nhanh, di dân và đói nghèo.
– Chính sách kinh tế vĩ mô : đội ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng và cơ sở vật chất, hình thức xử lí vi phạm còn chưa nghiêm khắc.
– Người dân chưa nhận thức được giá trị của rừng nên chưa ý thức được trồng rừng và bảo vệ rừng một cách hợp lí.
– Công nghệ khai thác còn lạc hậu dẫn đến tình trạng chi phí sản xuất cao và gây lãng phí tài nguyên rừng.
– Hậu quả của chiến tranh
Câu 2.Chứng minh rằng tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về các mặt sau đây:
– Phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống.
– Bảo vệ môi trường sinh thái.
Gợi ý
– Giá trị về kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống:
+ Tài nguyên thực vật cung cấp tinh dầu, nhựa, chất nhuộm, dùng làm thuốc, thực phẩm, nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp…
+ Tài nguyên động vật cung cấp cho ta nhiều sản phẩm để làm thức ăn, làm thuốc và làm đẹp cho con người.
+ Là cơ sở phát triển du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học…
– Giá trị về bảo vệ môi trường sinh thái:
+ Điều hòa khí hậu, giữ cho môi trường không khí trong lành.
+ Bảo vệ đất, chống xói mòn.
+ Cố định bãi bồi, chắn gió, sóng…
Câu 3.Những nguyên nhân nào làm suy giảm tài nguyên sinh vật nước ta.
Gợi ý
– Chiến tranh hủy diệt.
– Khai thác quá mức phục hồi.
– Đốt rừng làm nương rẫy.
– Quản lí bảo vệ kém.
– Cả bốn nguyên nhân trên.
Trả lời: Cả bốn nguyên nhân trên.
Câu 4:Cho bảng số liệu sau:
Diện tích rừng của Việt Nam qua các năm
(Đơn vị: triệu ha)
Năm |
1943 |
1983 |
2005 |
2011 |
Tổng diện tích rừng |
14,3 |
7,2 |
12,7 |
13,0 |
a) Biết diện tích phần đất liền và hải đảo của cả nước khoảng 33,1 triệu ha, hãy tính độ che phủ rừng nước ta (%) trong các năm nói trên.
b) Vẽ biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943 — 2011.
c) Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét về sự thay đổi diện tích rừng thời kì 1943 – 2011. Nêu hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng nước ta.
Gợi ý
a) Tính tỉ lệ độ che phủ rừng
Độ che phủ rừng (%) = (Diện tích rừng / Diện tích đất tự nhiên ) X 100
Độ che phủ rừng của Việt Nam qua các năm(Đơn vị: %)
Năm |
1943 |
1983 |
2005 |
2011 |
Tổng diện tích rừng |
43,3 |
21,8 |
38,5 |
39,3 |
b) Vẽ biểu đồ:
+ Vẽ biểu đồ cột đơn, trên đầu mỗi cột có ghi số liệu.
+ Trục tung thể hiện độ tỉ lệ độ che phủ rừng %
+ Trục hoành thể hiện thời gian các năm(Chú ý khoảng cách các năm)
+ Tên biểu đồ
c) Nhận xét, hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng nước ta
* Nhận xét
– Từ năm 1943 đến năm 2011, diện tích rừng nước ta giảm (dẫn chứng).
– Hướng thay đổi khác nhau giữa các giai đoạn:
+ Từ năm 1943 đến năm 1983, diện tích rừng Việt Nam giảm, từ 14,3 triệu ha xuống còn 7,2 triệu ha, giảm 7,1 triệu ha do chiến tranh tàn phá và do khai thác bừa bãi.
+ Từ năm 1983 đến năm 2011, diện tích rừng Việt Nam ngày càng tăng, từ 7,2 triệu ha (năm 1983) lên 13,5 triệu ha (năm 2011), tăng 6,3 triệu ha do đẩy mạnh công tác bảo vệ và trồng mới rừng.
* Hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng
– Làm cho hệ sinh thái rừng bị phá hoại, thiên tai ngày càng khắc nghiệt (lũ lụt, hạn hán,…).
– Làm suy giảm các nguồn lợi kinh tế (tài nguyên sinh vật, đất đai, các cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch,…).
* Biện pháp bảo vệ rừng: khai thác, sử dụng hợp lí đi đôi với bảo vệ và phát triển vốn rừng,…
BÀI 39 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm:
- Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất nền tảng của thiên nhiên Việt Nam
- Thể hiện trong các thành phần của cảnh quan tự nhiên
- Tính chất nhiệt đới gió mùa
2. Việt Nam là một nước ven biển:
- Biển Đông rộng lớn, bao bọc phía đông và phía nam phần đất liền nước ta.
Ảnh hưởng của biển mạnh mẽ vào sâu trong đất liền tăng cường tính chất nóng ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam.
- Việt nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi:
- Nước ta nhiều đồi núi.
- Địa hình đa dạng tạo nên sự phân hóa mạnh của điều kiện tự nhiên.
- Vùng núi nước ta chứa nhiều tài nguyên khoáng sản, lâm sản.
- Thiên nhiên nước ta phân hoá phức tạp và đa dạng:
Do vị trí địa lý lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam chịu tác động của nhiều hệ thống tự nhiên nên thiên nhiên phân hóa từ thấp lên cao, từ Đông sang Tây, từ bắc đến nam tạo thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Trình bày những đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta? Tính chất nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất và đời sống?
Gợi ý
- Thiên nhiên nước ta cỏ những đặc điểm chung: Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm, tính chất ven biển (tính chất bán đảo), tính chất đồi núi, thiên nhiên phân hoá đa dạng phức tạp. Trong đó tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất chủ yếu.Các tính chất trên là những điều kiện tự nhiên cơ bản giúp cho nước ta phát triển một nền kinh tế-xã hội toàn diện và đa dạng.
- Tính chất nhiệt đới giỏ mùa ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống:
+ Ánh hưởng lớn đến sản xuất nông, lâm nghiệp, cho phép cây trồng phát triển quanh năm, tăng vụ sản xuất trong một năm (từ 2 đến 3 vụ lúa một năm).
+ Ánh hưởng đến một sô ngành kinh tế khác như giao thông vận tải, du lịch,...
+ Chế độ mưa theo mùa đòi hỏi phải bố trí mùa vụ cho hợp lí. Mùa khô nhiều khu vực thiếu nước nghiêm trọng, mùa mưa ngập lụt ở nhiều nơi.Độ ầm không khí cao dễ gây sâu bệnh cho cây trồng và vật nuôi.
Câu 2.Tính chất nhiệt đổi ẩm gió mùa được thể hiện như thế nào trong các thành phần tự nhiên Việt Nam?
Gợi ý
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiệnrõ trong các thành phần tự nhiên nước ta:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: nền nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, độ ẩm cao, gió mùa
- Địa hình: xâm thực mạnh ở miền đồi núi, bồi tụ nhanh ỏ đồng bằng hạ lưu sông.
- Thủy văn mạng lưới sông ngòi dày đặc chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km có nước chảy thường xuyên, thì trên toàn lãnh thố đã có 2360 sông.
Đất feralit: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm.
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa được đặc trưng bởi hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa với thành phần thực - động vật nhiệt đới chiếm ưu thế nhất.
Câu 3.Sự phân hóa đa dạng của cảnh qnan tự nhiên tạo ra những thuận lợi khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta?
Gợi ý
a) Thuận lợi:
-Làm cho thiên nhiên nước ta phong phú đa dạng, đây là một trong những tiềm năng quan trọng để phát triển các hoạt động du lịch sinh thái và tạo nên sự giàu có về tài nguyên rừng của nước ta.
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng là một nguồn lực để phát triển kinh tế toàn diện. + Nền nông nghiệp nhiệt đới đa canh, thâm canh và chuyên canh (lúa, cây ăn quả, thủy sản, hải sản,...). Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng, với các sản phẩm Miền Bắc, Miền Nam khác nhau và trên phạm vi cả nước quanh năm có thu hoạch. Nền công nghiệp tiên tiến hiện đại nhiều ngành (nhiên liệu, năng lượng, khai khoáng, luyện kim, chế biến nông sản).
b) Khó khăn
- Thiên tai thường xuyên xảy ra: Bão, lũ lụt, nắng nóng khô hạn, .. .
- Môi trường sinh thái dễ bị biến đổi, mất cân bằng.
- Nhiều tài nguyên có nguy cơ bị suy giảm dẫn đến cạn kiệt và hủy hoại (rừng cây, đất đai, động vật, thực vật quý hiếm,...).
Câu 4.Miền núi nước ta có những thuận lợi, khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội.
Gợi ý
a) Thuận lợi
- Miền đồi núi nước ta có diện tích rộng lớn, chiếm 3/4 diện tích đất liền.
- Miền núi là nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng:
+ Đất đai: đất feralít ở vùng đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên, loại đất này rất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp lâu năm và hàng năm, trồng rừng. Nhiều khu vực miền núi còn có các cánh đồng cỏ, các cao nguyên thích hợp cho phát triển chăn nuôi đại gia súc lớn, như cao nguyên Mộc Châu, cao nguyên Ba Vì .
+ Giàu tài nguyên khoáng sản, cho phép vùng phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
+ Có diện tích rừng lớn với nhiều loại lâm sản quý hiếm.
+ Các sông chảy trên vùng miền núi giàu tiềm năng về thủy điện, thủy lợi như hệ thống sông Hồng, sông Đà, sông Đồng Nai, sông Xê Xan, ...
+ Miền núi là nơi có nhiều phong cảnh đẹp kết hợp với khí hậu mát mẻ ở nhiều vùng núi cao là tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, du lịch địa hình cacxtơ,...
b) Khó khăn:
- Địa hình chia cắt mạnh, núi cao, sông sâu, vực thẳm.
- Khí hậu thời tiết khắc nghiệt.
- Hay xảy ra lũ quét, sạt lở núi.
- Đường sa khó xây dựng, bảo dưỡng.
- Dân cư thưa và phân tán.
BÀI 40. THỰC HÀNH:
ĐỌC LÁT CẮT ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN TỔNG HỢP
Đọc lát cắt tổng hợp địa lí tự nhiên từ Phan-xi-păng tới thành phố Thanh Hóa (theo tuyến cắt A – B trên sơ đồ)
Gợi ý
a) Xác định tuyến cắt A – B trên lược đồ:
+ Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Qua những khu vực địa hình nào?
Hướng Tây Bắc – Đông Nam.
Qua dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hoá
+ Hãy tính độ dài của tuyến cắt A-B theo tỉ lệ ngang của lát cắt?
(tỉ lệ ngang của lát cắt 1:2 000 000).
Độ dài lát cắt khoảng 360km (khoảng cách A – B đo được khoảng 18 cm: 18 × 20 km = 360 km)
b) Dựa trên kí hiệu và bảng chú giải của từng hợp phần tự nhiên, cho biết trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới lên trên):
+ Có những loại đá, đất nào? Chúng phân bố ở đâu?
-Khu núi cao Hoàng Liên Sơn có: Đá mác ma xâm nhâp và đá mác ma phun trào. Đất mùn núi cao
-Khu cao nguyên Mộc Châu có: Trầm tích đá vôi. Đất feralít trên đá vôi.
-Khu đồng bằng Thanh Hoá có: Trầm tích phù sa. Đất phù sa trẻ.
+ Có mấy kiểu rừng? Chúng phát triển trong điều kiện tự nhiên như thế nào?
-Khu núi cao Hoàng Liên Sơn có: Rừng ôn đới, phát triển trong điều kiện khí hậu lạnh quanh năm và mưa nhiều.
– Khu cao nguyên Mộc Châu có: Rừng cận nhiệt và rừng nhiệt đới, phát triển trong điều kiện khí hậu cận nhiệt vùng núi, lượng mưa và nhiệt độ thấp.
– Khu đồng bằng Thanh Hoá có: Rừng nhiệt đới thay thế bằng hệ sinh thái nông nghiệp, phát triển trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
c) Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đã vẽ trên lát cắt của 3 trạm khí tượng Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu và Thanh Hóa, trình bày sự khác biệt khí hậu trong khu vực (tham khảo bảng 40.1 trang 138 SGK 8).
Đặc điểm chung của khí hậu là nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều vào thời kì gió mùa mùa hạ. Tuy nhiên do yếu tố vị trí, địa hình nên có sự khác biệt:
-Khu vực Thanh Hoá: là vùng đồng bằng gần biển; nhiệt độ trung bình cao >23độC, lượng mưa tương đối khoảng 1700 – 1900 mm/năm.
-Khu vực Mộc Châu: là vùng cao nguyên nằm bên trong đồng bằng; nhiệt độ trung bình thấp hơn từ 17độC – 25độC, lượng mưa vừa phải ≈ 1600mm/năm.
-Khu vực Hoàng Liên Sơn: là vùng núi cao chắn gió mùa mùa hạ từ biển vào nên có mưa nhiều nhất so với hai khu vực trên với lượng mưa trung bình từ 3500 – 3600 mm/năm; nhiệt độ trung bình thấp nhất từ 8độC – 18độC.
Tổng hợp điều kiện địa lí tự nhiên theo ba khu vực sau và báo cáo trước lớp:
+Khu núi cao Hoàng Liên Sơn
+Khu cao nguyên Mộc Châu
+Khu đồng bằng Thanh Hóa
Các khu vực
Tiêu chí |
Khu núi cao
Hoàng Lên Sơn |
Cao nguyên
Mộc Châu |
Đồng bằng
Thanh Hóa |
Địa chất |
Mắc ma xâm nhập, mắc ma phun trào |
Trầm tích đá vôi |
Trầm tích phù sa |
Địa hình |
Núi cao trên 3000m |
Dưới 1000m, thấp |
Địa hình thấp, bằng phẳng (dưới 50m) |
Khí hậu |
Lạnh quanh năm, mưa nhiều |
Cận nhiệt, mưa ít, nhiệt độ thấp |
Nóng quanh năm, mưa nhiều |
Đất |
Đất mùn núi cao |
Đất Feralit trên đá vôi |
Đất phù sa trẻ. |
Kiểu rừng |
Ôn đới |
Cận nhiệt, nhiệt đới |
Rừng nhiệt đới thay thế bằng hệ sinh thái nông nghiệp |
BÀI 41.MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vị trí và phạm vi lãnh thổ.
- Bắc : Giáp Trung Quốc
- Tây : Giáp Tây Bắc
- Đông : Giáp Biển Đông
- Nam : Giáp Bắc Trung Bộ
=> Ý nghĩa về mặt tự nhiên: Mùa đông chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều đợt gió mùa Đông Bắc (khí hậu lạnh và khô). Mùa hạ ảnh hưởng của gió Đông Nam(tạo cho khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều)
2. Tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh mẽ, mùa đông lạnh nhất cả nước.
– Mùa đông : Lạnh, kéo dài nhất cả nước (đến sớm và kết thúc muộn)
– Mùa hạ : Nóng ẩm, mưa nhiều
3. Địa hình phần lớn là đồi núi thấp với nhiều cánh cung mở rộng về phía Bắc và quy tụ ở Tam Đảo.
– Địa hình đồi chủ yếu núi thấp và đồng bằng mở rộng, tạo điều kiện cho hệ thống sông ngòi phát triển và toả rộng khắp miền
– Địa hình có ảnh hưởng lớn đến các đặc điểm của sông ngòi:hướng chảy
4. Tài nguyên phong phú, đa dạng và nhiều cảnh quan đẹp nổi tiếng
– Tài nguyên: Phong phú nhất, giàu có nhất của nước ta đặc biệt là khoáng sản, rừng, du lịch …
– Tập trung nhiều cảnh quan đẹp: Vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, cao nguyên đá . . .
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Dựa trên hình 41.1, xác định vị trí và giới hạn của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Gợi ý
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm khu vực đồi núi tả ngạn sông Hồng và khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nằm sát chí tuyến Bắc, tiếp liền với khu vực á nhiệt đới Hoa Nam (Trung Quốc), tiếp nhận nhiều đợt gió mùa đông bắc tạo cho khí hậu và thời tiết có tính chất khô và lạnh.
Câu 2.Quan sát hình 41, xác định các hộ thống sông lớn và cho biết hướng chảy của chúng.
Gợi ý
– Hệ thống sông Hồng: hướng chảy tây bắc – đông nam.
– Hệ thống sông Thái Bình: hướng chảy vòng cung và tây bắc – đông nam.
– Hệ thống sông Kì Cùng – Bằng Giang: hướng chảy tây bắc – đông nam.
– Hệ thống sông duyên hải Quảng Ninh: hướng chảy vòng cung.
Câu 3.Để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng, nhân dân ta đã làm gì? Việc làm đó đã làm biến đổi địa hình ở đây như thế nào?
Gợi ý
– Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng:
+ Đắp đê dọc hai bên bờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (qua sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà…).
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước.
+ Nạo vét lòng sông.
– Việc đắp đê lớn dọc các bờ sông ở đồng bằng Bắc Bộ đã phân chia đồng bằng thành nhiều ô trũng, thấp hơn mặt đê và mặt nước sông mùa lũ rất nhiều.
Câu 4.Chúng ta phải làm thế nào để giữ cho môi trường ở đây được trong sạch, kinh tế phát triển bền vững.
Gợi ý
– Khai thác khoáng sản hợp lí và có kế hoạch cụ thể. Đảm bảo môi trường khi khai thác khoáng sản.
– Không chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy. Tích cực trồng rừng.
– Chất thải của sản xuất và sinh hoạt phải được xử lí trước khi đưa ra sông hồ, biển…
Câu 5.Vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ?Mùa đông lạnh nhất nước ta?
Gợi ý
– Miền chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều đợt gió mùa đông bắc lạnh từ phía bắc và trung tâm châu Á tràn xuống.
– Miền ở vị trí tiếp giáp với vùng ngoại chí tuyến, á nhiệt đới Hoa Nam.
– Miền không có địa hình che chắn. Các dãy núi ở đây mở rộng về phía bắc, tạo điều kiện cho các luồng gió đông bắc lạnh dễ dàng lấn sâu vào Bắc Bộ,ít biến động.
Câu 6.Chứng minh rằng miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tài nguyên phong phú, đa dạng.Nêu một số việc cần làm để bảo vệ môi trường tự nhiên trong miền.
Gợi ý
– Chứng minh:
+ Là miền giàu khoáng sản nhất so với cả nước, nổi bật là than đá (Quảng Ninh, Thái Nguyên), apatit (Lào Cai), quặng sắt (Thái Nguyên), quặng thiếc và vonfram (Cao Bằng), thủy ngân (Hà Giang); đá vôi, đất sét… có ở nhiều nơi.
+ Nguồn năng lượng thủy điện giàu nhất nước ta, tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng.
+ Có nhiều cảnh quan đẹp nổi tiếng: vịnh Hạ Long, bãi lắm Trà cổ, núi Mẫu Sơn, hồ Ba Bể; các vườn quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì…
– Một số việc cần làm để bảo vệ môi trường tự nhiên trong miền:
+ Trồng và bảo vệ rừng, chống xói mòn đất.
+ Bảo vệ môi trường biển trong lành.
+ Khai thác tài nguyên phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
Câu 7.Địa hình có ảnh hưởng đến khí hậu của vùng như thế nào?
Gợi ý
– Hướng vòng cung của các cánh cung vùng Đông Bắc tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào lãnh thổ nước ta và làm cho Đông Bắc có mùa đông đến sớm và kết thúc muộn, nhiều tháng nhiệt độ xuống thấp.
– Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao địa hình (trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C). Do địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng nên chỉ hình thành các vành đai nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới trên núi
Câu 8.Em hãy cho biết: để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng, nhân dân ta đã làm gì? Việc làm đó làm biến đổi địa hình ở đồng bàng này thế nào?
Gợi ý
– Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng:
+ Đắp đê dọc hai bên hờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (qua sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà,…).
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước.
+ Khai thông dòng chảy, nạo vét lòng sông.
– Việc đắp đê lớn dọc các bờ sông ở đồng bằng Bắc Bộ đã phân chia đồng bằng thành nhiều ô trũng, thấp hơn mặt đê và mặt nước sông mùa lũ rất nhiều.Phần đất trong đê không được bồi đắp thường xuyên cùng với việc người dân canh tác lâu đời dẫn đến thoái hóa, bạc màu khó sản xuất
BÀI 42. MIỀN TÂY BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vị trí, phạm vi lãnh thổ
* Vị trí :
- Bắc : Giáp trung Quốc
- Nam : Giáp miền Nam trung Bộ và Nam Bộ
- Đông : Giáp Biển Đông và miền Bắc đông Bắc Bắc Bộ
- Tây : Giáp Lào
* Giới hạn :
– Thuộc hữu ngạn Sông Hồng . Từ Lai Châu đến Thanh Hoá
* Vị trí có ảnh hưởng lớn đến các đặc điểm tự nhiên của vùng đặc biệt là khí hậu.
2. Địa hình cao nhất Việt Nam
– Địa hình : Núi cao nhất, núi non trùng điệp, thung lũng sâu.
– Hướng núi chính tây bắc-đông nam.
– Sông suối nhiều ghềnh thác.
– Đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.
3. Khí hậu đặc biệt do tác động của địa hình
– Mùa đông đến muộn và kết thúc sớm.
– Khí hậu lạnh chủ yếu do núi cao. Tác động của gió mùa Đông Bắc đã giảm
– Mùa hạ đến sớn, gió Tây Nam khô nóng
– Bắc trung Bộ : Mưa chuyển dần về Thu Đông
4. Tài nguyên phong phú đá dạng được điều tra, khai thác
– Sông ngòi có giá trị lớn về thủy điện.
– Khoáng sản: Có hàng trăm mỏ và điểm quặng
– Tài nguyên rừng: nhiều gỗ và lâm sản quý
– Tài nguyên biển: giàu hải sản, nhiều cảnh đẹp nổi tiếng.
5. Bảo vệ môi trường và phòng chồng thiên tai
– Bảo vệ rừng đầu nguồn
– Chủ động phòng chống thiên tai.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1.Dựa trên hình 42.1, xác định vị trí và giới hạn của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Gợi ý
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ thuộc hữu ngạn sông Hồng, từ Lai Châu đến Thừa Thiên – Huế.
Câu 2.Hãy quan sát hình 42.1 và cho biết những dãy núi, những sông lớn nào có hướng tây bắc – đông nam.
Gợi ý
– Các dãy núi có hướng tây bắc – đông nam: Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao, Trường Sơn Bắc.
– Các sông lớn có hướng tây bắc – đông nam: sông Đà, sông Mã, sông Cả.
Câu 3.Hãy giải thích tại sao ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ mùa đông lại ngắn hơn và ấm hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Gợi ý
– Về mùa đông, các đợt gió mùa đông bắc lạnh đã bị chặn lại bởi Hoàng Liên Sơn và nóng dần lên khi đi xuống phía nam. Do đó mùa đông ở đây đến muộn và kết thúc sớm, ấm hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (nơi ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc).
Câu 4.Qua hình 42.2, em có nhận xét gì về chế độ mưa của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Gợi ý
– Lai Châu (Tây Bắc): mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều vào các tháng 6, 7, 8.
– Quảng Bình (Bắc Trung Bộ): có mùa mưa chậm hơn, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, mưa nhiều vào các tháng 9, 10, 11.
Câu 5.Hãy nêu giá trị tổng hợp của hồ Hòa Bình.
– Hồ Hòa Bình được khởi công xây dựng ngày 6/11/1979 và hoàn thành (toàn bộ công trình thủy điện Hòa Bình) năm 1994. Hằng năm, công trình thủy điện Hòa Bình sản xuất được 8,16 tỉ kWh cung ứng cho cả nước.
– Hồ Hòa Bình chứa được 9,5 tỉ m3 nước. tạo nên khả năng điều tiết nước cho hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình như tăng cường lượng nước vào mùa khô, giảm đỉnh lũ cực đại vào mùa lũ, có tác động tích cực tới công tác thủy lợi vùng đồng bằng sông Hồng. Đặc biệt bảo đảm an toàn về mùa lũ cho Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
– Hồ Hòa Bình với chiều dài 230km và rộng trung bình 1km, độ sâu trung bình 80m tạo điều kiện cho giao thông thủy trên thượng lưu đập, là nơi thuận tiện cho nghề nuôi trồng thủy sản và du lịch. Ngoài ra còn tăng cường độ ẩm không khí vùng Tây Bắc vào mùa khô hanh.
Câu 6.Hãy xác định vị trí và địa danh của các mỏ ghi trên hình 42.1.
Vị trí và địa danh của các mỏ ghi trên hình 42.1
Gợi ý
– Apatit: Lào Cai.
– Đất hiếm: Lai Châu.
– Sắt: Yên Bái, Hà Tĩnh.
– Crôm: Thanh Hóa.
– Titan: Hà Tĩnh.
Câu 7.Nêu những đặc điểm tự nhiên nổi bật của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Gợi ý
– Có nhiều dải núi cao, sông sâu, hướng tây bắc – đông nam.
– Khí hậu nhiệt đới, gió mùa bị biến tính mạnh mẽ do độ cao và hướng núi.
– Tài nguyên phong phú, đa dạng song khai thác còn chậm.
– Nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán).
Câu 8.Vì sao bảo vệ và phát triển rừng là khâu then chốt để xây dựng cuộc sống bền vững của nhân dân miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
Gợi ý
Vì đây là miền gặp nhiều thiên tai nhất nước ta. Thiên tai từ vùng núi phía tây dội xuống (mưa lũ, gió tây khô nóng, giá rét), từ vùng biển phía đông ập vào (bão tố, sụt lở đất, cát bay lấn chiếm đồng ruộng).
Câu 9.Dựa vào lược đồ Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học.So sánh đặc điểm tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Gợi ý
Miền Bắc và Đồng Bắc Bắc Bộ |
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ |
– Núi thấp hướng vòng cung.
– Trung du và đồng bằng rộng.
– Khí hậu lạnh chủ yếu do có nhiều đợt gió mùa Đông Bắc tràn về và ít bị biến tính.
– Mùa đông đến sớm kết thúc muộn, nhiều mưa phùn.
– Mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều
– Nhiều sinh vật ưa lạnh từ Hoa Nam tràn xuống. |
– Núi cao hướng tây bắc – đông nam.
– Đồng bằng nhỏ.
– Khí hậu lạnh chủ yếu do núi cao, tác động của các đợt gió mùa Đông Bắc tràn về đã giảm nhiều.
– Mùa đông đến muộn, kết thúc sớm.
– Mùa hạ khô nóng, mùa mưa chuyển dần sang thu đông.
– Sinh vật: nhiều sinh vật núi cao và ưa khô hạn từ Hi-ma-lay-a, Ân Độ, Mi-an-ma sang. |
BÀI 43. MIỀN NAM TRUNG BỘ VÀ NAM BỘ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vị trí, phạm vi lãnh thổ
Từ Bạch Mã đến Cà Mau. Bao gồm Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
2. Một miền nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc
a. Nhiệt độ đã tăng cao (so với hai miền trước) thể hiện : vượt 250C (đồng bằng) và trên 210C vùng núi). Biên độ nhiệt giảm (3-70C)
– Không có mùa đông lạnh.
b. Chế độ mưa:
– Không đồng nhất, đặc biệt duyên hải Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài, mùa mưa đến muộn, thời gian ngắn ( tháng 10,11)
– Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ mùa mưa kéo dài 6 tháng (tháng 5-tháng 10) chiếm 80% lượng mưa cả năm, mùa khô hạn thiếu nước nghiêm trọng.
3. Trường Sơn Nam hùng vĩ và đồng bằng Nam Bộ rộng lớn
– Trường Sơn Nam: núi và cao nguyên rộng lớn, hùng vĩ. Cảnh quan đa dạng, khí hậu mát mẻ, lạnh giá (vùng núi).
– Đồng bằng Nam Bộ: rộng lớn, chiếm hơn 1/2 diện tích đất phù sa của cả nước.
4. Tài nguyên phong phú và tập trung, dễ khai thác
– Khí hậu, đất đai thuận lợi cho sản xuất nông – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
– Tài nguyên rừng: phong phú, nhiều kiểu loại sinh thái, (chiếm gần 60% diện tích rừng cả nước)
– Tài nguyên biển: đa dạng và có giá trị to lớn (thuỷ hải sản, dầu mỏ, nhiều bãi biển đẹp, có giá trị về giao thông vận tải biển).
– Khó khăn: khô hạn kéo dài, dễ gây ra hạn hán, nguy cơ cháy rừng.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÂU HỎI NÂNG CAO.
Câu 1. Hãy xác định trên hình 43.1,vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và một số đặc điểm nổi bật về địa lí tự nhiên của miền Nam Trung Bệ và Nam Bộ.
Gợi ý
– Vị trí: từ dãy Bạch Mã đến Cà Mau. Bao gồm Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
– Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc.
– Có khu vực núi và cao nguyên Trường Sơn Nam hùng vĩ, đồng bằng Nam Bộ rộng lớn.
– Có tài nguyên thiên nhiên phong phú:
+ Đất đai, khí hậu thuận lợi cho cây trồng phát triển.
+ Tài nguyên rừng rất phong phú, nhiều kiểu loại sinh thái, chiếm 60% diện tích cả nước.
+ Tài nguyên biển rất đa dạng và có giá trị lớn (biển có nhiều tiềm năng thủy hải sản, dầu mỏ, nhiều bãi biển đẹp, có giá trị về giao thông vận tải).
Câu 2. Vì sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh giá như hai miền phía bắc.
Gợi ý
- Càng vào nam góc nhập xạ càng lớn, bức xạ mặt trời càng tăng
- Do tác động của gió mùa đông bắc đã giảm sút mạnh mẽ. Gió Tín phong đông bắc khô nóng và gió mùa tây nam nóng ẩm đóng vai trò chủ yếu.
Câu 3. Vì sao mùa khô ở miền Nam diễn ra gay gắt hơn so với hai miền phía Bắc?
Gợi ý
Do mùa khô ở miền Nam thời tiết nắng nóng, ít mưa, độ ẩm nhỏ, khả năng bốc hơi rất lớn vượt xa lượng mưa.
Câu 4.So sánh với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có những nét khác biệt cơ bản nào?
Gợi ý
– Đồng bằng sông Hồng: có hệ thống đê lớn để ngăn lũ, có mùa đông lạnh, có nhiều bão.
– Đồng bằng sông Cửu Long: có hệ thống kênh rạch dày đặc; có nhiều vùng đất trũng rộng lớn và bị ngập úng sâu trong mùa mưa; có đất phù sa chua, mặn, phèn; có mùa khô ít mưa.
Câu 5.Hãy nêu một số vùng chuyên canh lớn về lúa gạo, cao su, cà phê, cây ăn quả… ở miền Nam nước ta hiện nay và cho biết hoàn cảnh sinh thái tự nhiên của các vùng đó.
Gợi ý
– Các vùng chuyên canh lớn ở miền Nam: lúa gạo (Đồng bằng sông Cửu Long), cao su (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên), cà phê (Tây Nguyên), cây ăn quả (Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ).
– Đặc điểm tự nhiên:
+ Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích tương đối rộng, địa hình thấp và bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu cận xích đạo, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thích hợp trồng lúa, cây ăn quả…
+ Đông Nam Bộ: địa hình thoải, đất ba dan, đất xám, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, nguồn sinh thủy tốt, thích hợp trồng cao su, cây ăn quả…
+ Tây Nguyên: địa hình cao nguyên xếp tầng, đất ba dan màu mỡ, khí hậu có tính chất cận xích đạo, có các sông lớn Xê Xan, Srê-pok, thượng nguồn sông Đồng Nai..; nước ngầm khá phong phú, thích hợp trồng cà phê, cao su…
Câu 6.Đặc trưng khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là gì?
Gợi ý
Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình nóng quanh năm.
– Nhiệt độ trung bình năm cao (25 – 27°C), tổng lượng nhiệt lớn hơn 9000°C.
– Mùa khô nóng, kéo dài 6 tháng. Mưa ít và bốc hơi mạnh dễ gây hạn hán và cháy rừng.
– Biên độ nhiệt năm nhỏ từ 3 – 7°C.
– Ảnh hưởng của gió mùa đông bắc rất yếu và chỉ biểu hiện trên phạm vi hẹp (khu vực duyên hải Nam Trung Bộ) gây ra mưa lớn vào thu đông.
Câu 7. Trình bày những tài nguyên chính của miền Nam Bộ.
Gợi ý
Tài nguyên chính của miền là:
– Đất phù sa mới ở Tây Nam Bộ.
– Đất đỏ ba dan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
– Rừng phân bố rộng rãi từ miền núi Trường Sơn, Tây Nguyên tới các đồng bằng ven biển (chiếm gần 60% diện tích rừng cả nước).
– Dầu khí ở thềm lục địa phía nam.
– Quặng bôxit ở Tây Nguyên.
Câu 8.Trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ?
Gợi ý
– Khí hậu, đất đai có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông – lâm nghiệp và nuôi thủy sản quy mô lớn.
– Tài nguyên rừng rất phong phú, nhiều kiểu loại sinh thái.
+ Rừng phân bố rộng rãi từ miền núi Trường Sơn, Tây Nguyên tới các đồng bằng ven biển.
+ Diện tích rừng ở đây chiếm gần 60% diện tích rừng cả nước.
+ Trong rừng còn nhiều loài sinh vật quý hiếm.
– Tài nguyên biển rất đa dạng và có giá trị to lớn.
+ Bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều vũng vịnh nước sâu, kín đáo để lập hải cảng.
+ Thềm lục địa phía nam có trữ lượng dầu khí rất lớn, khai thác mỗi năm hàng chục triệu tấn dầu thô.
+ Trên vùng biển có nhiều đảo yến giàu có, những đảo đá san hô như các đảo thuộc hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa,…
Câu 9.Địa hình của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có đặc điểm gì?
Gợi ý
– Khu vực núi và cao nguyên Trường Sơn Nam rộng lớn, hùng vĩ với các cao nguyên xếp tầng mặt phủ badan.
– Khu vực đồng bằng chân núi – ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, nhiều đầm phá, vũng, vịnh.
– Khu vực đồng bằng Nam Bộ rộng lớn, chiếm tới hơn một nửa diện tích đất phù sa của cả nước.
Câu 10. Lập bảng so sánh ba miền tự nhiên Việt Nam theo mẫu sau:
Miền
Yếu tố |
Miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ |
Miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ |
Miền Nam Trung Bộ và
Nam Bộ |
Địa chất-Địa hình |
-Đồi núi thấp. Độ cao trung bình 600m.
-Hướng núi vòng cung, đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
-Có nhiều núi đá vôi.
-Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. |
-Địa hình cao nhất nước với độ dốc khá lớn.
-Hướng chủ yếu là Tây Bắc-Đông Nam với các bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi.
-Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
-Nhiều cồn cát, nhiều bãi biển đẹp, nhiều đầm phá. |
-Khối núi cổ Kon Tum. Chủ yếu là cao nguyên, sơn nguyên, núi ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
-Hướng núi vòng cung. Sườn đông dốc mạnh, sườn tây thoải.
-Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp, bằng phẳng và mở rộng.
-Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh, đảo thuận lợi cho phát triển hải cảng, du lịch và nghề cá. |
Khí hậu
|
mưa; mùa hạ nóng, mưa nhiều.
-Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão. |
-Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp).
-Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI. |
-Khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ trung bình trên 200C.
-Hai mùa mưa, khô rõ rệt. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V-X, XI. Ở đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ từ tháng IX-XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX, VI. |
Thủy văn |
Dày đặc, chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam và vòng cung. |
-Hướng Tây Bắc-Đông Nam, ở Bắc Trung Bộ hướng Tây-Đông.
-Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thủy điện. |
Có 3 hệ thống sông: các sông ven biển hướng Tây-Đông ngắn, dốc (trừ sông Ba), hệ thống sông Mê Kông và hệ thống sông Đồng Nai. |
Đất
Sinh vật
|
-Đai cận nhiệt đới hạ thấp.
-Thành phần rừng có thêm các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam. |
-Có đủ hệ thống đai cao: nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới gió mùa trên núi có đất mùn thô; đai ôn đới >2.600m.
-Rừng có nhiều ở Hà Tĩnh, Nghệ An. |
-Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng.
-Nhiều thú lớn.
-Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng. |
Trở ngại |
Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi, tính không ổn định của thời tiết. |
Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán. |
Xói mòn, rửa trôi đất vùng núi, ngập lụt rộng ở đồng bằng và hạ lưu sông lớn vào mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. |